Tài liệu: Indonesia - Học viện công nghệ Bandung

Tài liệu

Tóm tắt nội dung

Học viện Công nghệ Bandung (ITB) được thành lập năm 1959, với tư cách là một học viện về khoa học, công nghệ và mỹ thuật. Nhà nước đã có một quyết định công nhận ITB là
Indonesia - Học viện công nghệ Bandung

Nội dung

Học viện công nghệ Bandung

Học viện Công nghệ Bandung (ITB) được thành lập năm 1959, với tư cách là một học viện về khoa học, công nghệ và mỹ thuật. Nhà nước đã có một quyết định công nhận ITB là một công ty hợp pháp, đã mở đường cho ITB trở thành tự trị. Tình trạng tự trị có nghĩa là sự tự do trong việc quản lý công việc theo con đường tạo ra hiệu quả, và việc chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc hoạch định và thực hiện tất cả các chương trình và hoạt động của học viện. Học viện cũng được tự đo trong việc quyết định các biện pháp và chấp nhận những rủi ro có tính toán để đương đầu với áp lực cao và sự cạnh tranh khắc nghiệt của thị trường.

Học viện Công nghệ Bandung với phân hiệu chính tại phía Bắc thị trấn Bandung và một số phân hiệu khác, chiếm tổng diện tích 770.000 km2.

Các khoa/ngành của học viện

Khoa Toán và Khoa học Tự nhiên

Ngành Thiên văn

Ngành Sinh vật

Ngành Hóa học

Ngành Toán

Ngành Dược phẩm

Ngành Vật lý

Khoa Công nghệ Công nghiệp

Ngành Kỹ thuật Điện

Ngành Vật lý Kỹ thuật

Ngành Kỹ thuật Công nghiệp

Ngành Tin học

Ngành Kỹ thuật Hóa học

Ngành Cơ khí  

Ngành Kỹ thuật

Ngành Hàng không và Không gian

Khoa Mỹ thuật và Thiết kế

Ngành Nghệ thuật Trực quan

Ngành Thiết kế

Ngành Công nghệ Xã hội

Khoa Khoa học Trái đất và Công nghệ Mỏ

Ngành Kỹ thuật Mỏ

Ngành Địa chất

Ngành Kỹ thuật Dầu mỏ

Ngành Kỹ thuật Địa Vật lý

Ngành Địa Vật lý và Khí tượng

Khoa Kỹ thuật Dân dụng và Quy hoạch

Ngành Kỹ thuật Dân dụng

Ngành Kỹ thuật Môi trường

Ngành Quy hoạch Địa phương và Thành phố

Ngành Kiến trúc

Ngành Kỹ thuật Đo đạc

Dưới đây xin giới thiệu một số Khoa/ Ngành của Học viện:

·                    Khoa Công nghệ Công nghiệp - Ngành Hàng không và Du hành Vũ trụ

Sự phát triển của Ngành Hàng không và Không gian có liên quan chặt chẽ với sự phát triển của kế hoạch không gian quốc gia. Trong lĩnh vực giáo dục cấp cao về kỹ thuật không gian, Trường Nghiên cứu Hàng không đã được thành lập như một phần của Ngành Kỹ thuật Cơ khí và Kỹ thuật Điện vào năm 1962. Một học viện nghiên cứu với tên gọi là LAPAN cũng đã được thành lập vào đầu thập niên 1960.

Ngành công nghiệp hàng không bắt đầu năm 1967 với việc thành lập một công ty chế tạo máy bay, LIPNUR. Indonesia đã bước vào kỷ nguyên không gian khi lần đầu tiên phóng vào quỹ đạo Hệ thống Truyền thông Vệ tinh Nội địa, PALAPA A1, năm 1975. Năm 1977 một trung tâm nghiên cứu về khoa học và công nghệ, PUSPITEK được thành lập. Những phòng thí nghiệm tiên tiến để hỗ trợ công nghiệp hàng không được mở ra như một phần của trung tâm nghiên cứu.

Cùng với sự phát triển ngành công nghiệp hàng không, việc giáo dục về kỹ thuật hàng không ở ITB cũng được cải tiến. Một sự hợp tác với Khoa Kỹ thuật Hàng không của Đại học Công nghệ Delft đã được bắt đầu. Một bước nữa trong sự hợp tác với các trường đại học tại Đức là sự chuyển giao việc diễn giảng.

Sự phát triển thành công trong việc giáo dục về không  gian ở ITB dẫn tới việc thành lập Chương trình Nghiên cứu về Hàng không và Du hành Vũ trụ trong Khoa Kỹ thuật Cơ khí của ITB.

Nhu cầu ngày càng cao về những kỹ sư giỏi trong ngành không gian đã thúc đẩy việc mở rộng Chương trình Nghiên cứu về Hàng không và Du hành Vũ trụ thành Ngành Hàng không và Du hành Vũ trụ năm 1997.

Ngành có năm lĩnh vực chính:

+ Khí động lực học

+ Du hành vũ trụ

+ Cấu trúc

+ Hệ thống điều khiển

+ Hệ thống Vận tải

Chương trình học

Năm 1:

Tính toán, Vật lý Căn bản, Hóa học Căn bản, Tiếng Bahasa Indonesia, Thể thao, Dẫn luận về Môi trường, Tiếng Anh, Khái niệm về Công nghệ, Dân quân Tự vệ.

Năm 2:

Phân tích Kỹ thuật, Tĩnh học, Cơ học Chất lỏng, Thống kê & Xác suất, Vẽ Kỹ thuật, Vật liệu Kỹ thuật, Tôn giáo, Phân tích Số, Cơ học Kỹ thuật, Khí Động lực học Phi cơ, Chuyển động học & Động lực học, Vật liệu Phi cơ, Điện từ học Căn bản, Đạo đức.

Năm 3:

Nhiệt Động lực học Kỹ thuật, Khí động lực học Phi cơ, Phân tích Cấu trúc Nhẹ, Sự rung Kỹ thuật, Hoạt động bay, Trọng tải Phi cơ, Các Phương pháp Chế tạo, Nhiệt Động lực học, Sự Chuyển đổi Nhiệt, Động lực học Chuyến bay, Kiểm soát Chuyến bay, Động lực học Hệ thống, Động lực học Vũ trụ.

Năm 4:

Từ năm thứ 4 sinh viên sẽ học theo chuyên ngành. Các môn học được phân phối theo chuyên ngành như sau:

Chuyên ngành Hàng không

Thiết kế Định hình Phi cơ, Khí động lực học Vi tính, Khí động lực học Thực nghiệm, Khí động lực học Công nghiệp, Khí động lực học Không ổn định, Hoạt động bay, Động lực học Chuyến bay, Điều khiển chuyến bay, Kỹ thuật Thử Chuyến bay, Nhận dạng Thông số Bay, Động lực học Cấu trúc, Động lực học Rôto, Dẫn luận về Hệ thống Phi cơ, Khí động lực học Tối ưu hóa, Khí Động lực học về Sức đẩy, Lý thuyết về Tầng Ranh giới, Động lực học Chuyến bay trong Khí quyển Không ổn định, Những Vấn đề Đặc biệt về Hoạt động bay, Sự Rung Cơ học Thử nghiệm.

Chuyên ngành Du hành Vũ trụ

Dẫn luận về Hệ thống Không gian, Động lực học Vũ trụ, Động lực học & Điều khiển Phi thuyền, Cơ học Chuyến bay Tên lửa, Sự đẩy của Tên lửa, Thiết kế Định hình Phi cơ, Các phương pháp Nguyên tố Có hạn, Cơ học về các Thành phần Phi cơ, Lý thuyết về Vỏ bọc và Đòn ngang, Cơ học về Vật liệu Hỗn hợp, Cơ học về Sự giảm sức chịu đựng và Sự nứt gãy, Thử nghiệm Cấu trúc Phi cơ, Bảo tồn và Kiểm tra Cấu trúc Phi cơ, Sự gặm mòn Cấu trúc Phi cơ, Cơ học về Chuyến bay Trở về Trái đất, Vật liệu Phi cơ Nâng cao, Dẫn luận về Thiết kế Cấu trúc và Sự Tối ưa hóa, Lý thuyết về Sự ổn định Cấu trúc.

Chuyên ngành Kỹ thuật Hệ thống Không gian/ Hệ thống & Vận hành Vận tái Hùng không

Các Hệ thống Năng lượng Điện và Năng lượng Chất lỏng, Hướng dẫn & Thực hiện Chuyến bay, Kỹ thuật Quán tính, Kiểm soát Chuyến bay, Kỹ thuật về Các Nhân tố Con người, Thiết kế Định hình Phi cơ, Các Phương pháp Nghiên cứu Thao tác, Các Kỹ thuật về Tính tin cậy, Cấu trúc Phi cơ, Hệ thống Cơ-Thuỷ học Phi cơ, Dẫn luận về Hệ thống Phi cơ, Kỹ thuật An toàn, Quản lý Bảo trì, Những Chủ đề Đặc biệt về Vận tải Hàng không.

  • Ngành Vật lý Kỹ thuật

Những sinh viên của Ngành Vật lý Kỹ thuật được kỳ vọng sẽ có những năng lực và kỹ năng để phụ trách những công việc có tính chất hai mặt song song của vật lý và công nghệ, và cũng được kỳ vọng có một căn bản vững chắc về vật lý trong kiến thức, cách suy nghĩ và cái nhìn về sự phát triển của công nghệ.

Có 3 nhóm môn học trong chương trình:

Kiến thức Cơ bản: Vật lý, Toán, Hóa học.

Kiến thức Kỹ năng: Kỹ thuật Môi trường Nhiệt, Vật lý Xây dựng và Âm học, Dụng cụ và Kiểm soát, Khoa học Vật liệu, Công nghệ Quang học, Kỹ thuật Hạt nhân, Các Tín hiệu và Hệ thống.

Kiến thức Nâng cao: Nhiệt Động lực học, Hiện tượng Sóng và Thuật bố trí ánh sáng, Điện Từ học, Dao động và Âm học, Kiến thức Cơ học, Kiến thức về Điện và Điện tử, Dụng cụ Hệ thống Động lực.

Chương trình học

Năm 1:

Tính toán I, Lý Cơ bản I, Hóa Cơ bản I, Ngôn ngữ tiếng Indonesia, Thể thao I, ý thức hệ Quốc gia, Khái niệm về Công nghệ, Tính toán II, Lý Cơ bản II, Hóa Cơ bản II, Tiếng Anh, Thể thao II, Dẫn luận về Môi trường, Huấn luyện Quân sự .

Năm 2:

Toán Kỹ thuật, Sự Chuyển đổi Năng lượng, Mạch điện, Truyền thông Kỹ thuật, Xác xuất và Thống kê, Lý Hiện đại, Toán Lý, Điện từ Kỹ thuật, Các Phương pháp về Số, Điện từ học, Hệ thống Số.

Năm 3:

Hiện tượng Sóng, Hệ thống Động lực, Đo lường, Âm học, Sự Chuyển đổi Nhiệt và Khối lượng, Cơ học Phân tích, Tôn giáo, Thuật Bố trí ánh sáng, Phân tích về Nhiệt, Vật lý Vật liệu Dụng cụ, Kiểm soát Tự động, Đề án Đặc biệt.

Năm 4:

Công nghệ Cảm biến, Tia Laser và Quang học Sợi, Kinh tế học Kỹ thuật, Thực hành, Đề án Tốt nghiệp I, Đạo đức, Quản lý Công nghiệp, Qui hoạch và Kỹ thuật Sản phẩm, Đề án Tốt nghiệp II.

  • Khoa Mỹ thuật và Thiết kế- Ngành Thiết kế

Ngành Thiết kế tại Học viện Công nghệ Bandung là cơ sở dạy thiết kế lâu đời nhất ở Indonesia. Ngành này bắt nguồn từ việc giáo dục nghệ thuật được mở năm 1957. Vào thời gian đó chương trình đầu tiên là Thiết kế Nội thất. Chẳng bao lâu sau Học viện mở tiếp chương trình Thiết kế Đồ họa. Đến năm 1986, Ngành Thiết kế được thành lập cùng lúc với Khoa Mỹ thuật và Thiết kế. Lúc đó, Ngành Thiết kế có bốn xưởng: Thiết kế Nội thất, Thiết kế Công nghiệp, Thiết kế Đồ họa và Thiết kế vải sợi.

Năm 1997, Thiết kế Nội thất, Công nghiệp và Đồ họa trở thành chuyên ngành học, trong khi Thiết kế Vải sợi được chuyển sang chương trình Thủ công Mỹ nghệ. Thiết kế Đồ họa được đổi thành Thiết kế Truyền thông Trực quan. Từ đó, Ngành Thiết kế có bốn chuyên ngành: Thiết kế Nội thất, Thiết kế Công nghiệp, Thiết kế Truyền thông Trực quan và Thủ công Mỹ nghệ.

Chuyện ngành Thiết kế công nghiệp

Chương trình học

Năm 1:

Thiết kế Căn bản 1, Vẽ 1, Dẫn luận về Nghiên cứu Mỹ thuật 1, Tiếng Indonesia, Khái niệm về Công nghệ, Thể thao 1, Quốc phòng, Thiết kế Căn bản 2, Vẽ 2, Dẫn luận về Nghiên cứu Mỹ thuật 2, Tiếng Anh, Khoa học về Nghiên cứu Mỹ thuật, Thể thao 2, Sinh thái học.

Năm 2:

Thực hành Thiết kế Công nghiệp 1, Vẽ Cơ học, Làm Mô hình Kỹ thuật Số, Lịch sử Mỹ thuật 1, Lý ứng dụng, Nghiên cứu Tôn giáo, Thực hành Thiết kế Công nghiệp 2, Các Kỹ thuật Trình bày, Các Nguyên tắc Kỹ thuật, Thực hành về gỗ/ kim loại, Quá trình Vật liệu và Sản xuất, Phương pháp luận về Thiết kế, Đạo đức.

Năm 3:

Thực hành Thiết kế Công nghiệp 3, Nghiên cứu Lao động 1, Tiếp thị Sản phẩm, Đánh giá về Thiết kế 1, Những mặt Pháp lý của Thiết kế Công nghiệp, Thực hành Thiết kế Công nghiệp 4, Nghiên cứu Lao động 2, Xã hội học về Thiết kế, Lịch sử 'Thiết kế, Thiết kế trong những Quốc gia Phát triển.

Năm 4:

Thực hành Thiết kế Công nghiệp 5, Lịch sử Thiết kế Hiện đại, Hội thảo về Thiết kế, Thực hành Chuyên nghiệp, Quản lý Thiết kế, Đề án Tốt nghiệp, Quản lý Công nghiệp, Các Nghiên cứu ứng dụng.

Chuyên ngành Thiết kế nội thất

Năm 1:

Thiết kế Căn bản 1, Vẽ 1, Dẫn luận về Mỹ thuật 1, Tiếng Indonesia, Khái niệm về Công nghệ, Thể thao 1, Quốc phòng, Thiết kế Căn bản 2, Vẽ 2, Dẫn luận về Mỹ thuật 2, Tiếng Anh, Khoa học cho Nghiên cứu Mỹ thuật, Thể thao 2, Sinh thái học, Nghiên cứu Tôn giáo.

Năm 2:

Thực hành Thiết kế Nội thất 1, Vẽ Cơ học, Xây dựng Công trình, Những Nguyên tắc về Thiết kế Nội thất, Khoa học Vật liệu, Phương pháp Nghiên cứu, Lịch sử Thiết kế 1, Đạo đức, Thực hành Thiết kế Nội thất 2, Những Kỹ thuật về Trình bày, Tĩnh học về Xây dựng, Thiết kế đồ đạc Nội thất 1, Thực hành về Đồ đạc, Phương pháp luận Thiết kế, Vật lý ứng dụng.

Năm 3:

Thực hành Thiết kế Nội thất 3, Kỹ thuật Xây dựng, Phê bình về Kiến trúc, Thiết kế đồ đạc Nội thất 2, Nghiên cứu về Lao động, Đánh giá về Thiết kế, Thực hành Thiết kế Nội thất 4, Phê bình về Thiết kế Nội thất, Thiết kế Đồ đạc Nội thất 3, Lịch sử Thiết kế 2, Lịch sử.

Năm 4:

Thực hành Thiết kế Nội thất 5, Hợp đồng & Luật pháp, Hội thảo Chuyên đề, Thực hành Chuyên nghiệp, Hội nghị Chuyên đề về Thiết kế, Đề án Tốt nghiệp, Quản lý, Nghiên cứu ứng dụng.

Chuyên ngành Thiết kế truyền thông Trực quan

Năm 1:

Thiết kế Căn bản 1, Vẽ 1, Dẫn luận về Mỹ thuật 1, Tiếng Indonesia, Khái niệm về Công nghệ, Thể thao l, Quốc phòng, Thiết kế Căn bản 2, Vẽ 2, Dẫn luận về Mỹ thuật 2, Tiếng Anh, Khoa học cho Nghiên cứu Mỹ thuật, Thể thao 2, Sinh thái học.

Năm 2:

Thực hành Thiết kế Truyền thông Trực quan 1, Sự In chữ, Nhiếp ảnh, Phương pháp Sản xuất Đồ họa, Trình bày Đồ họa, Các Phương pháp Nghiên cứu, Lịch sử Mỹ thuật 1, Lịch sử Mỹ thuật 2, Thực hành Thiết kế truyền thông Trực quan 2, Thuật In máy, Sự Minh họa, Nhiếp ảnh ứng dụng, Lý thuyết về Truyền thông Đại chúng, In trước bằng Kỹ thuật Số, Phương pháp luận về Thiết kế.N

Năm 3:

Thực hành Thiết kế truyền thông Trực quan 3, Minh họa ứng dụng 1, Quá trình Truyền thông, Lịch sử Thiết kế, Tâm lý học Xã hội, Đánh giá Thiết kế, Thực hành Thiết kế Truyền thông Trực quan 4, Minh họa ứng dụng 2, Nghe nhìn 1, Phê bình về Thiết kế Đồ họa, Tâm lý học về Tri giác, Lịch sử Thiết kế 2, Đạo đức.

Năm 4:

Thực hành Thiết kế Truyền thông Trực quan 5, Quản lý Sản xuất, Hoạt hình, Nghe nhìn 2, Thực hành Chuyên nghiệp, Hội thảo về Thiết kế, Lịch sử Thiết kế 3, Đề án Tốt nghiệp, Xã hội học về Truyền thông, Quản lý, Nghiên cứu ứng dụng.

  • Khoa Khoa học Trái đất và Công nghệ Mỏ - Ngành Kỹ thuật Mỏ

Mục tiêu của chương trình Kỹ thuật Mỏ và đào tạo những sinh viên có năng lực quản lý các hoạt động trong việc thăm dò mỏ, khai thác và chế biến.

Do sự trải rộng của ngành công nghiệp mỏ và kim loại, từ giai đoạn thứ hai sinh viên sẽ chọn một trong ba chuyên ngành là: Thăm dò Mỏ, Kỹ thuật Mỏ, và Luyện kim Mỏ.

Chuyên ngành Thăm dò Mỏ

Chuyên ngành Thăm dò Mỏ nhắm vào năng lực chuyên môn về kỹ thuật và địa chất, đặc biệt là thực hành các phương pháp kỹ thuật trong việc tìm kiếm các khoáng sản mà ngành công nghiệp mỏ yêu cầu: Sinh viên được kỳ vọng là sẽ có năng lực ứng dụng các kiến thức về kỹ thuật địa chất trong việc tiến hành các hoạt động dân dụng và hoạt động khai thác mỏ. Chương trình cũng đào lạo về năng lực quản lý các vấn đề về môi trường trong công nghiệp mỏ.

Chuyên ngành Kỹ thuật Mỏ

Chuyên ngành Kỹ thuật Mỏ nhắm vào năng lực chuyên môn về việc quy hoạch mỏ, mở hầm mỏ, vận hành và phát triển mỏ, cả đối với mỏ trên mặt đất, mỏ dưới mặt đất và mỏ dưới nước, với sự quan tâm đặc biệt về tính trường cửu của đời sống và môi trường. Ngoài ra, người kỹ sư mỏ cũng được trang bị tốt những kỹ năng và năng lực để khai mỏ, nổ mỏ, kể cả những thao tác trong đường hầm; và những kiến thức về luật lệ của ngành công nghiệp mở và phúc lợi lao động.

Chuyên ngành Luyện kim Mỏ

Chuyên ngành Luyện kim Mỏ tập trung vào năng lực đảm trách và giải quyết các vấn đề trong việc chế biến sản phẩm mỏ, có liên quan đến việc tách tinh chất ra khỏi chất cặn, việc   tách rời kim loại có quan hệ với việc sản xuất tinh chất hoặc quặng kim loại hay các loại vật liệu khác. Những vấn đề này còn có việc phác thảo qui trình để biến quặng kim loại thành sản phẩm có ích cuối cùng. Sinh viên cũng được trang bị những kiến thức liên quan đến kỹ thuật kiểm soát sự ăn mòn kim loại, kỹ thuật luyện kim vật lý và vật liệu kỹ thuật.

Ngành Kỹ thuật Dầu mỏ

Chương trình học

Năm 1:

Tính toán I, Vật lý Căn bản I, Hóa học Căn bản I, Tiếng Anh, Thể thao l, Ý thức hệ Quốc gia, Huấn luyện Quân sự,  Tính toán II, Vật lý Căn bản II, Hóa học Căn bản II, Tiếng Indonesia, Thể thao II, Dẫn luấn về Môi trường, Khái niệm về Công nghệ.

Năm 2:

Ma trận & Véc tơ, Hóa Lý, Dẫn luận về Địa chất học Dầu mỏ, Khoáng vật học & Thạch học, Nhiệt động lực học Căn bản, Thống kê Căn bản, Tính toán III, Nguồn Năng lượng, Kỹ thuật Khoan, Vẽ Kỹ thuật, Cơ học Chất lỏng, Cơ học Nguồn Trữ lượng.

Năm 3:

Kỹ thuật Nguồn Trữ lượng, Địa tầng học, Toán Kỹ thuật, Thiết kế việc Khoan, Tôn giáo, Kiểm tra Giếng, Kỹ thuật Sản xuất, Các Phương pháp về Số, Kỹ thuật Khí Thiên nhiên, Đạo đức, Địa chất học Dầu mỏ, Khoa học Vật liệu.

Năm 4:

Sự nâng Nhân tạo, Sự Kích thích Giếng, Thiết bị Khai thác Dầu & Khí, Sự Kích thích Nguồn Trữ lượng, Quản lý Mỏ, Kỹ thuật Địa nhiệt, Thực hành, Các môn Nhiệm ý, Đề án Tốt nghiệp, Hội nghị Chuyên đề.

  • Khoa Kỹ thuật và Quy hoạch Dân dụng

- Ngành Kỹ thuật Dân dụng

Trong ngành này, ở năm thứ nhất chương trình giống như chương trình của các ngành khác trong Khoa Kỹ thuật (Chẳng hạn như Kỹ thuật Cơ học, Kỹ thuật Điện, Kỹ thuật Kiến trúc,...). Trong năm thứ hai và thứ ba chương trình liên quan trực tiếp đến ngành Kỹ thuật Dân dụng. Trong năm thứ tư, sinh viên sẽ chọn chuyên ngành. Có năm chuyên ngành:

+ Kỹ thuật Cấu trúc

+ Kỹ thuật Xây dựng và Quản lý

+ Kỹ thuật Nguồn Nước

+ Kỹ thuật Vận tải

+ Kỹ thuật Địa chất

Chương trình học

Năm 1:

Tính toán I, Vật lý I, Hóa học I, Tiếng Indonesia, Giáo dục Quân sự, Giáo dục Vật lý 1, Vẽ Kỹ thuật, Tính toán II, Vật lý II, Hóa học II, Tiếng Anh, Khái niệm về Kỹ thuật, Giáo dục Vật lý II, Khoa học Môi trường, Địa chất học Kỹ thuật.

Năm 2:

Toán Kỹ thuật, Thống kê, Vật liệu Xây dựng, Cơ học Chất lỏng, Vận tải, Thống kê và Xác suất, Khảo sát, Tôn giáo, Cơ học Vật liệu, Toán ứng dụng, Lập trình Vi tính, Cơ học về Đất I, Thủy học, Thủy lực học, Kỹ thuật Giao thông, Kỹ thuật Sân bay.

Năm 3:

Phân tích Cấu trúc I, Cấu trúc Bê tông I, Cấu trúc Thép I, Cơ học về Đất II, Kỹ thuật Nền móng I, Sự Tưới nước I, Sự Thoát nước ở Đô thị, Phân tích Cấu trúc II, Cấu trúc Bê tông II, Cấu trúc Thép II, Cấu trúc Gỗ, Kỹ thuật Nền móng II, Nguồn nước, Kỹ thuật I, Kỹ thuật Xa lộ, Kinh tế Kỹ thuật.

Năm 4:

Chuyên ngành Kỹ thuật Cấu trúc

Phân tích Cấu trúc III, Các Phương pháp về Số, Cấu trúc Bê tông III, Cấu trúc Thép III, Quản lý Xây dựng, Thực hành, Phân tích Cấu trúc IV, Bê tông Tạo ứng suất trước, Kỹ thuật Địa chấn, Kỹ thuật Môi trường.

Chuyên ngành Kỹ thuật Xây dựng và Quản lý

Nghiên cứu Thao tác, Qui hoạch& Kiểm soát Dự án, Các ứng dụng Vi tính, Những mặt Pháp lý trong Xây dựng, Quản lý Xây dựng, Thực hành, Bê tông Tạo Ứng suất trước, Qui hoạch & Kiểm soát Dự án II, Các Phương pháp Xây dựng, Kỹ thuật Môi trường.

Chuyên ngành Kỹ thuật Nguồn nước

Các Phương pháp Số, Mô hình Nước, Kỹ thuật Nước ngầm, Sự tưới nước II, Sự Vận chuyển Trầm tích, Quản lý Xây dựng, Thực hành, Kỹ thuật về Sông, Kỹ thuật Nguồn nước, Kỹ thuật Bờ biển, Đập ngăn nước & Nước Thủy lực, Kỹ thuật Môi trường.

Chuyên ngành Kỹ thuật Vận tảii

Quy hoạch Vận tải, Thiết kế Lề đường, Kỹ thuật Đường sắt, Thiết kế Hình học, Các Dự án Vận tải, Quản lý Xây dựng, Thực hành, Bê tông Tạo ứng suất trước, Xây dựng & Tài chính Đường sá, Các Chủ đề Đặc biệt, Kỹ thuật Môi trường.

Chuyên ngành Kỹ thuật Địa chất

Các Phương pháp Số, Cải tạo Đất, Sự Rung động & Động lực học về Đất, Cơ học về Đất III, Kỹ thuật về Đất và Nước, Thực hành, Kỹ thuật Nền móng III, Cơ học về Đá, Quản lý  Xây dựng.

Địa chỉ của Học viện:

Văn phòng:

Jl. Tamansari 64 Bandung 40116

Trường học:

Jl. Ganesha 10, Bandung 40132 Indonesia

ĐT& Fax +62-22-2500935

 




Nguồn: bachkhoatrithuc.vn/encyclopedia/2126-02-633492918799843750/Du-hoc/Hoc-vien-cong-nghe-Bandung.htm


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận