Chỉ định:
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên ví dụ khuẩn tai - mũi - họng như viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amiđan và viêm họng.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như viêm phổi, viêm phế quản cấp và những đợt cấp của viêm phế quản mạn.
Nhiễm khuẩn tiết niệu như viêm thận - bể thận, viêm bàng quang và viêm niệu đạo.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm như nhọt, bệnh mủ da và chốc lở.
Bệnh lậu, viêm niệu đạo cấp không biến chứng do lậu cầu và viêm cổ tử cung.
Điều trị bệnh Lyme ở giai đoạn sớm và phòng ngừa tiếp theo bệnh Lyme giai đoạn muộn ở người lớn và trẻ trên 12 tuổi.
Cefuroxime cũng có ở dạng muối natri (Zinacef) dùng đường tiêm truyền. Điều này cho phép điều trị tiếp nối với cùng một kháng sinh khi có chỉ định lâm sàng chuyển từ điều trị đường tiêm truyền sang đường uống.
Khi thích hợp, Zinnat có hiệu quả khi sử dụng tiếp theo Zinacef (Cefuroxime sodium) đường tiêm truyền trong điều trị viêm phổi và những đợt cấp của viêm phế quản mạn.
Chống chỉ định:
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với kháng sinh nhóm cephalosporin.
Chú ý đề phòng:
Cần thận trọng đặc biệt khi chỉ định cho những bệnh nhân có tiền sử phản ứng dị ứng với penicillin hoặc các beta - lactam khác.
Cũng như những kháng sinh khác, dùng Cefuroxime axetil kéo dài có thể gây phát triển quá mức những vi sinh không nhạy cảm (như Candida, Enterococci, Clostridium difficile) khi đó có thể cần ngừng điều trị.
Đã có báo cáo viêm đại tràng giả mạc khi dùng kháng sinh phổ rộng, vì vậy điều quan trọng là phải nghĩ đến chẩn đoán này ở những bệnh nhân bị tiêu chảy nặng trong hoặc sau khi dùng kháng sinh.
Đã gặp phản ứng Jarisch - Herxheimer sau khi dùng Zinnat để điều trị bệnh Lyme. Đó là kết quả trực tiếp từ tác dụng diệt khuẩn của Zinnat đối với vi sinh gây bệnh Lyme, là xoắn khuẩn Borrelia burgdorteri. Nên cho bệnh nhân biết rằng phản ứng này là phổ biến do việc điều trị bệnh Lyme bằng kháng sinh và thường tự giới hạn (tự khỏi).
Trong liệu trình điều trị tiếp nối, thời điểm chuyển sang điều trị đường uống được xác định bởi mức độ nặng của nhiễm khuẩn, tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và độ nhạy cảm của tác nhân gây bệnh. Nếu không có cải thiện lâm sàng trong vòng 72 giờ, cần tiếp tục liệu trình điều trị bằng đường tiêm truyền.
Đề nghị tham khảo thông tin kê đơn thích hợp của Cefuroxime sodium trước khi bắt đầu điều trị tiếp nối.
Lúc có thai:
Không có bằng chứng về tác dụng bệnh lý phôi hoặc sinh quái thai do Cefuroxime axetil gây ra nhưng cũng như những thuốc khác, nên thận trọng khi sử dụng trong những tháng đầu của thai kỳ. Cefuroxime được tiết vào sữa mẹ do đó cần thận trọng khi dùng Cefuroxime axetil cho những người mẹ đang cho con bú.
Tương tác thuốc:
Những thuốc làm giảm độ acid của dịch vị có thể làm giảm sinh khả dụng của Zinnat so với sinh khả dụng khi đói và có chiều hướng làm mất tác dụng hấp thu tăng cường sau bữa ăn.
Vì kết quả âm tính giả có thể xảy ra khi dùng xét nghiệm fericyanide, nên phương pháp glucose oxidase hay hexokinasse được đề nghị sử dụng để xác định nồng độ glucose huyết/ huyết tương ở những bệnh nhân đang dùng Cefuroxime axetil. Kháng sinh này không ảnh hưởng đến xét nghiệm định lượng creatinine bằng phương pháp alkaline picrate.
Tác dụng ngoài ý:
Những phản ứng phụ do Cefuroxime nói chung nhẹ và thoáng qua.
Mức độ thường xuyên của những biểu hiện được cho là tác dụng phụ dưới đây là dự đoán, do phần lớn số liệu phù hợp không có sẵn (như những nghiên cứu đối chứng placebo) để tính tỷ lệ tác dụng phụ. Hơn nữa, tỷ lệ tác dụng phụ liên quan đến Cefuroxime axetil có thể khác nhau tùy thuộc chỉ định.
Đã sử dụng số liệu từ các nghiên cứu lâm sàng lớn để xác định tần suất tác dụng phụ từ rất phổ biến đến hiếm.
Rối loạn hệ máu và bạch huyết
Phổ biến: tăng bạch cầu ưa eosin.
Không phổ biến: test Coombs dương tính, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu (đôi khi giảm nặng)
Rất hiếm: thiếu máu tan máu
Cephalosporin làmột nhóm dễ được hấp thụ trên bề mặt màng tế bào hồng cầu và phản ứng với các kháng thể thuốc tạo ra test Coombs dương tính (có thể ảnh hưởng đến phản ứng máu chéo) và rất hiếm thiếu máu tan máu.
Rối loạn hệ miễn dịch
Các phản ứng quá mẫn bao gồm
Không phổ biến: nổi ban
Hiếm gặp: mày đay, ngứa
Rất hiếm: sốt do thuốc, bệnh huyết thanh, phản vệ
Rối loạn hệ thần kinh
Phổ biến: đau đầu
Rối loạn hệ tiêu hóa
Phổ biến: rối loạn tiêu hóa gồm tiêu chảy, buồn nôn
Không phổ biến: nôn
Hiếm: viêm đại tràng giả mạc
Rối loạn hệ gan mật
Phổ biến: tăng thoáng qua các men gan [ALT (SGPT), AST (SGOT), LDH].
Rất hiếm: vàng da (chủ yếu do ứ mật), viêm gan
Rối loạn da và mô dưới da
Rất hiếm: ban đa hình, hội chứng Stevens - Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hoại tử ngoại ban)
Xem rối loạn hệ miễn dịch.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ gặp phải khi dùng thuốc
Liều lượng:
Một đợt điều trị thường là 7 ngày (từ 5 đến 10 ngày)
Nên uống Cefuroxime axetil sau khi ăn để đạt được hấp thu tối ưu.
Người lớn
Hầu hết các nhiễm khuẩn 250mg x 2 lần/ ngày
Nhiễm khuẩn tiết niệu 125mg x 2 lần/ ngày
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới nhẹ đến vừa như viêm phế quản: 250mg x 2 lần/ ngày
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới nặng hơn hoặc nghi ngờ viêm phổi: 500mg x 2 lần/ ngày
Viêm thận - bể thận:250mg x 2 lần/ ngày
Lậu không biến chứng:Liều duy nhất 1g
Bệnh Lyme ở người lớn và trẻ trên 12 tuổi: 500mg x 2 lần/ ngày trong 20 ngày
Điều trị tiếp nối:
Viêm phổi:1
1,5g Zinacef x 3 hoặc x 2 lần/ ngày (tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp) trong 48 - 72 giờ, tiếp theo dùng Zinnat (Cefuroxime axetil) đường uống 500mg x 2 lần/ ngày trong 7 - 10 ngày.
Những đợt cấp của viêm phế quản mạn:
750mg Zinacef x 3 hoặc x 2 lần/ ngày (tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp) trong 48 - 72 giờ, tiếp theo dùng Zinnat (Cefuroxime axetil) đường uống 500mg x 2 lần/ ngày trong 5 - 10 ngày.
Thời gian điều trị cả đường tiêm truyền và đường uống được xác định bởi mức độ nặng của nhiễm khuẩn và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Trẻ em
Hầu hết các nhiễm khuẩn 125mg (1 viên 125mg) x 2 lần/ ngày tối đa tới 250mg/ ngày
Trẻ em từ hai tuổi trở lên bị viêm tai giữa hoặc khi bị những bệnh nhiễm khuẩn nặng hơn 250mg (1 viên 250mg hoặc 2 viên 125mg) x 2 lần/ ngày, tối đa 500mg/ ngày
Zinnat tablets không nên nhai nát và do đó không thích hợp để điều trị những bệnh nhân như trẻ còn nhỏ, không thể nuốt được viên thuốc. Có thể cho trẻ uống Zinnat huyền dịch.
Không có kinh nghiệm dùng Zinnat cho trẻ dưới 3 tháng tuổi.