QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Về việc ban hành Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ, môi trường
và các dự án sự nghiệp kinh tế ngành Xây dựng
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ được ban hành theo lệnh của Chủ tịch Nước số 21/2000/QH10 ngày 09 tháng 06 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 15/NĐ-CP ngày 04 tháng 03 năm 1994 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Thống kê và Vụ trưởng Vụ Tài chính Kế toán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ, môi trường và các dự án sự nghiệp kinh tế ngành Xây dựng".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 513/1998/QĐ-BXD ngày 14/07/1998 và Quyết định số 08/2001/QĐ-BXD ngày 25/05/2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Điều 3. Các ông: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Vụ Khoa học Công nghệ, Vụ Kế hoạch Thống kê, Vụ Tài chính Kế toán và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
Quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ, môi trường
và các dự án sự nghiệp kinh tế ngành xây dựng
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2003/QĐ-BXD ngày 11/03/2003
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ, môi trường và các dự án sự nghiệp kinh tế, từ khâu xác định nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch, xét duyệt, ký kết hợp đồng, cấp phát vốn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, nghiệm thu kết quả, thanh lý hợp đồng và ứng dụng kết quả vào thực tiễn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ, môi trường và các dự án sự nghiệp kinh tế trong lĩnh vực xây dựng theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Nhiệm vụ khoa học công nghệ và môi trường là những vấn đề khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường thuộc lĩnh vực xây dựng cần được giải quyết, được tổ chức thực hiện dưới hình thức đề tài, dự án, chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm Ngành.
2. Các dự án sự nghiệp kinh tế là các dự án điều tra, khảo sát phục vụ quản lý nhà nước của Ngành, thiết kế điển hình, thiết kế mẫu.
3. Vụ đầu mối (Vụ Khoa học Công nghệ, Vụ Kế hoạch Thống kê) là các Vụ đầu mối chịu trách nhiệm chính trước Bộ trưởng về công tác khoa học công nghệ, môi trường và các dự án sự nghiệp kinh tế sử dụng kinh phí ngân sách sự nghiệp kinh tế giao cho Bộ Xây dựng.
4. Vụ chuyên ngành - Các Cục, Vụ, Thanh tra, Văn phòng thực hiện theo dõi, kiểm tra việc triển khai nhiệm vụ khoa học công nghệ và môi trường và dự án sự nghiệp kinh tế theo chức năng quản lý chuyên ngành
Điều 4. Hình thức thực hiện
Các nhiệm vụ khoa học công nghệ, môi trường, các dự án sự nghiệp kinh tế được chấp nhận thực hiện thông qua hình thức ký kết hợp đồng.
Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ và môi trường và sự nghiệp kinh tế bằng nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp là hợp đồng giao nhiệm vụ, không phải là hợp đồng kinh tế.
Chương II
TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
& MÔI TRƯỜNG VÀ DỰ ÁN SỰ NGHIỆP KINH TẾ
Điều 5. Nhiệm vụ khoa học công nghệ và môi trường gồm:
1. Các đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ và môi trường (đề tài khoa học công nghệ và môi trường), gồm:
- Các đề tài nghiên cứu lý thuyết cơ bản
- Các đề tài nghiên cứu triển khai
- Các đề tài nghiên cứu ứng dụng, đổi mới và phát triển công nghệ
- Các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức, quy trình, quy phạm kỹ thuật
2. Dự án phát triển công nghệ, sản xuất thực nghiệm
Dự án sản xuất thử nghiệm gồm một hoặc một số nội dung chủ yếu sau:
- Hoàn thiện công nghệ hoặc dây chuyền công nghệ, bổ sung hoặc chế tạo mới các thiết bị, máy móc, dụng cụ kiểm tra, đo lường
- Sản xuất thử các sản phẩm mới
- Xây dựng mô hình tổ chức quản lý điều hành, sản xuất theo quy trình công nghệ đã được thiết lập.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, công nghệ, công nhân kỹ thuật.
3. Chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trọng điểm cấp Ngành (chương trình trọng điểm) gồm các đề tài khoa học công nghệ và môi trường, dự án sản xuất thử nghiệm thuộc chương trình có mục tiêu nhằm tăng cường năng lực một số lĩnh vực ưu tiên phát triển của ngành Xây dựng.
Điều 6. Dự án sự nghiệp kinh tế gồm:
- Dự án điều tra, khảo sát phục vụ xây dựng phương hướng, chiến lược, tiềm lực, định hướng phát triển Ngành và các nhiệm vụ trọng điểm Chính phủ giao cho Bộ Xây dựng.
- Dự án điều tra, khảo sát, đánh giá, nghiên cứu đề xuất các cơ chế chính sách phục vụ quản lý Ngành.
- Thiết kế điển hình, thiết kế mẫu
Điều 7. Nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ và môi trườngvà dự án sự nghiệp kinh tế
1. Đối với nhiệm vụ khoa học công nghệ và môi trường:
- Ngân sách Nhà nước về sự nghiệp khoa học
- Nguồn kinh phí thu hồi từ các nhiệm vụ khoa học công nghệ có thu hồi
- Các nguồn vốn khác (nếu có)
2. Đối với dự án sự nghiệp kinh tế:
Ngân sách sự nghiệp kinh tế hàng năm do Nhà nước giao cho Bộ Xây dựng
Điều 8. Xác định, nhiệm vụ khoa học công nghệ và môi trường và dự án sự nghiệp kinh tế:
Nhiệm vụ khoa học công nghệ và môi trường và dự án sự nghiệp kinh tế được xác định và tổ chức thực hiện theo trình tự sau:
1. Đề xuất danh mục nhiệm vụ:
Hàng năm các Vụ chuyên ngành và các đơn vị thuộc Bộ căn cứ vào các định hướng khoa học và công nghệ ưu tiên, các nhiệm vụ khoa học công nghệ và môi trường trọng điểm quốc gia, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và các nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ngành, các yêu cầu thực tiễn quản lý và sản xuất ngành Xây dựng đề xuất các nhiệm vụ khoa học công nghệ và môi trường và dự án sự nghiệp kinh tế cần nghiên cứu giải quyết dưới hình thức các đề tài, dự án
2. Yêu cầu nhiệm vụ đề xuất phải làm rõ:
- Tính cần thiết và tính khả thi
- Có mục tiêu rõ ràng
- Có hiệu quả đối với thực tiễn
- Nội dung chính cần nghiên cứu
- Dự kiến khả năng, địa chỉ và thời gian áp dụng.
(Mẫu phiếu đăng ký đề tài, dự án kèm theo Quy chế này)
3. Thời hạn đăng ký:
Việc đăng ký, đề xuất các nhiệm vụ khoa học công nghệ và môi trường; dự án sự nghiệp kinh tế phải được thực hiện trước ngày 30/6 của năm trước năm kế hoạch.
4. Tổng hợp và xác định danh mục nhiệm vụ:
a) Đối với nhiệm vụ khoa học công nghệ và môi trường:
Vụ Khoa học Công nghệ tổng hợp danh mục nhiệm vụ khoa học công nghệ và môi trường theo đề nghị của các đơn vị báo cáo xin ý kiến các Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực trước khi đưa ra Hội đồng xác định nhiệm vụ.
Trên cơ sở kết quả tư vấn của Hội đồng xác định nhiệm vụ, Vụ Khoa học Công nghệ tổng hợp danh mục nhiệm vụ báo cáo Bộ trưởng xem xét quyết định
b) Đối với dự án sự nghiệp kinh tế:
Vụ Kế hoạch Thống kê lập danh mục dự án sự nghiệp kinh tế theo đề nghị của đơn vị báo cáo xin ý kiến các Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực, tổng hợp trình Bộ trưởng xem xét quyết định
Điều 9. Triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ và môi trường và dự án sự nghiệp kinh tế
1. Phê duyệt đề cương và dự toán
Trên cơ sở danh mục nhiệm vụ đã được Bộ trưởng phê duyệt, các Vụ đầu mối thông báo cho các đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ biết để lập đề cương chi tiết đồng thời đề xuất thành lập Hội đồng thẩm định đề cương và dự toán chi tiết đề tài, dự án.
Riêng các đề tài, dự án thuộc chương trình khoa học công nghệ và phát triển công nghệ xây dựng trọng điểm sẽ tổ chức tuyển chọn đơn vị và cá nhân chủ trì theo quy định của Nhà nước.
(Mẫu đề cương thuyết minh đề tài, dự án kèm theo Quy chế này)
Việc phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết được thực hiện trước ngày 30/9 năm trước năm kế hoạch để làm cơ sở báo cáo kế hoạch với Nhà nước.
Các đơn vị được tuyển chọn thực hiện đề tài, dự án cấp Nhà nước phải báo cáo Bộ (qua Vụ Khoa học Công nghệ) để theo dõi kiểm tra quá trình triển khai đề tài, dự án...
2. Ký kết hợp đồng:
Trên cơ sở đề cương và dự toán được Bộ duyệt, Bộ trưởng uỷ quyền cho Vụ trưởng các Vụ đầu mối là người đại diện bên A ký hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ và môi trường và dự án sự nghiệp kinh tế.
Hợp đồng được ký thành 6 bản, mỗi bên 3 bản (Bên A: Vụ đầu mối 01bản, Vụ chuyên ngành 01 bản để theo dõi, Vụ Tài chính Kế toán 01 bản để theo dõi cấp phát kinh phí)
(Mẫu hợp đồng kèm theo Quy chế này)
Việc ký kết hợp đồng được thực hiện xong trong quý I của năm kế hoạch.
Quyền hạn và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Các đơn vị chủ trì đề tài, dự án được quyền ký hợp đồng với các đơn vị hoặc cá nhân có khả năng triển khai một phần việc mà đơn vị không có đủ điều kiện thực hiện giải quyết.
Nghiêm cấm việc ký hợp đồng để các đơn vị hoặc cá nhân bên ngoài thực hiện toàn bộ đề tài, dự án.
3. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ và môi trường và dự án sự nghiệp kinh tế:
Các Vụ chuyên ngành phối hợp với các Vụ Khoa học Công nghệ, Kế hoạch Thống kê, Tài chính Kế toán tổ chức kiểm tra định kỳ và đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ và môi trường và dự án sự nghiệp kinh tế thuộc chuyên ngành quản lý về nội dung, tiến độ thực hiện và sử dụng kinh phí.
Các Vụ chuyên ngành phải báo cáo Lãnh đạo Bộ kết quả kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý khi phát hiện có vi phạm và gửi Vụ Tài chính Kế toán để làm căn cứ cấp phát tiếp kinh phí cho từng đề tài, dự án được theo dõi quản lý.
3 tháng 1 lần, các đơn vị chủ trì đề tài, dự án phải báo cáo Bộ tình hình thực hiện đề tài, dự án.
4. Đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện:
a) Đối với nhiệm vụ khoa học công nghệ và môi trường:
Nhiệm vụ khoa học công nghệ và môi trường khi hoàn thành phải được nghiệm thu đánh giá kết quả tại Hội đồng khoa học công nghệ chuyên ngành theo quy định của nhà nước
b) Đối với dự án sự nghiệp kinh tế:
Vụ Kế hoạch Thống kê phối hợp với Vụ chuyên ngành đề xuất hình thức nghiệm thu dự án.
Riêng thiết kế điển hình và thiết kế mẫu phải được Hội đồng Khoa học Công nghệ nghiệm thu, đánh giá.
Điều 10. Quản lý và cấp phát kinh phí thực hiện hợp đồng:
1. Vụ Tài chính Kế toán phối hợp với Vụ chuyên ngành để cấp phát kinh phí trên cơ sở tiến độ và khối lượng thực hiện đề tài, dự án.
2. Việc thu hồi kinh phí của các hợp đồng thực hiện đề tài, dự án khoa học công nghệ có thu hồi vốn được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
Vụ Khoa học Công nghệ và Vụ Tài chính Kế toán chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc. Hàng năm tổng hợp báo cáo Bộ trưởng tình hình thu hồi hoàn trả vốn vay.
Điều 11. Trình tự nghiệm thu đề tài, dự án:
1. Trước thời hạn kết thúc hợp đồng 30 ngày, chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm hoàn thành báo cáo kết quả nghiên cứu để phục vụ cho công tác nghiệm thu.
Đề tài, dự án được nghiệm thu theo 2 bước:
Bước 1: Nghiệm thu cấp cơ sở
Bước 2: Nghiệm thu cấp Bộ
2. Hồ sơ để nghiệm thu như sau:
Đối với nhiệm vụ khoa học công nghệ và môi trường
a) Cấp cơ sở: hồ sơ gồm:
- Báo cáo kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án (kèm theo sản phẩm nghiên cứu)
- Nhận xét của uỷ viên phản biện
- Nhận xét của đơn vị ứng dụng sản phẩm (nếu có)
b. Cấp Bộ, hồ sơ gồm:
- Tờ trình của đơn vị chủ trì đề tài, dự án
- Quyết định thành lập Hội đồng Khoa học Công nghệ cấp cơ sở kèm theo biên bản họp của Hội đồng Khoa học Công nghệ cấp cơ sở
- Các nhận xét của uỷ viên phản biện
- Báo cáo đầy đủ và báo cáo tóm tắt kết quả đề tài, dự án đủ để cấp cho Hội đồng (số lượng báo cáo phụ thuộc vào số lượng thành viên của Hội đồng)
- Mẫu sản phẩm và nhận xét đơn vị áp dụng (nếu có).
Đối với dự án sự nghiệp kinh tế
a) Trường hợp thành lập Hội đồng nghiệm thu
Thực hiện như quy định tại mục 1 của điều này.
b) Trường hợp không thành lập Hội đồng :
- Đơn vị chủ trì dự án trình Bộ báo cáo kết quả nghiên cứu dự án.
- Vụ chuyên ngành lập báo cáo nhận xét, phản biện trình Bộ trưởng
- Vụ Kế hoạch Thống kê dự thảo Quyết định nghiệm thu
3. Thời hạn:
Sau 10 ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ sẽ ban hành Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm.thu.
Không quá 1 tháng kể từ ngày có quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu và có đủ nhận xét của uỷ viên phản biện, Hội đồng Khoa học chuyên ngành Bộ sẽ tổ chức họp phiên đầu tiên
Điều 12. Quyết toán và Thanh lý hợp đồng:
1. Quyết toán:
Sau 30 ngày kể từ ngày nghiệm thu cấp Bộ, đơn vị chủ trì phải hoàn tất báo cáo quyết toán toàn bộ kinh phí thực hiện của đề tài, dự án. Vụ Tài chính Kế toán tổ chức thẩm định và trình Bộ duyệt quyết toán.
2. Thanh lý hợp đồng:
Vụ đầu mối ký kết hợp đồng tổ chức thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ để thanh lý hợp đồng gồm:
- Báo cáo kết quả đề tài, dự án đã được hoàn chỉnh trên cơ sở kết luận của Hội đồng Khoa học Công nghệ chuyên ngành Bộ
- Bản tiếp thu ý kiến và thuyết minh phần chỉnh sửa của chủ nhiệm đề tài, dự án
- Biên bản Hội đồng nghiệm thu của Bộ.
- Văn bản phê duyệt quyết toán đề tài, dự án.
Biên bản thanh lý hợp đồng được lập 6 bản, mỗi bên bên giữ 3 bản;
Điều 13. Phổ biến triển khai áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn quản lý và sản xuất
1. Vụ chuyên ngành có trách nhiệm tổ chức phổ biến áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.
2. Các đơn vị chủ trì đề tài, dự án và các chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm chuyển giao kết quả nghiên cứu vào thực tiễn theo quy định của pháp luật.
3. Các doanh nghiệp thuộc Ngành có trách nhiệm phối hợp và ưu tiên áp dụng các kết quả khoa học công nghệ và môi trường để đổi mới quản lý, đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm được hưởng các chế độ ưu tiên theo quy định của pháp luật.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ
Điều 14. Vụ Khoa học Công nghệ
Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng thực hiện quản lý về khoa học công nghệ và môi trường trong phạm vi toàn Ngành, theo dõi việc quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khoa học và công nghệ
Là đầu mối tổng hợp các nhiệm vụ khoa học công nghệ và môi trường đề xuất đăng ký hàng năm.
Phối hợp với Vụ tài chính Kế toán và Vụ chuyên ngành thẩm định đề cương chi tiết của các đề tài, dự án và tổng hợp trình Bộ trưởng duyệt.
Ký hợp đồng và đôn đốc việc thực hiện hợp đồng
Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về tình hình thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ và môi trường đã giao cho các đơn vị.
Là đầu mối làm việc với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường về kế hoạch khoa học công nghệ và môi trường của Ngành.
Thực hiện chế độ báo cáo công tác khoa học công nghệ và môi trường theo quy định của Nhà nước.
Báo cáo Bộ trưởng cho đình chỉ hoặc chấm dứt hợp đồng khoa học công nghệ nếu bên nhận hợp đồng vi phạm nghiêm trọng cam kết ghi trong hợp đồng.
Được quyền yêu cầu Vụ quản lý chuyên ngành, các đơn vị, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học công nghệ và môi trường báo cáo và cung cấp các thông tin, số liệu để lập báo cáo định kỳ hay đột suất về kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ và môi trường.
Điều 15. Vụ Kế hoạch Thống kê
Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng thực hiện quản lý các dự án sử dụng nguồn vốn sự nghiệp kinh tế trong phạm vi toàn Ngành, cụ thể như sau:
- Là đầu mối tổng hợp các dự án sự nghiệp kinh tế đề xuất đăng ký hàng năm. Phối hợp với Vụ Tài chính Kế toán và Vụ chuyên ngành thẩm định đề cương chi tiết của các dự án và tổng hợp trình Bộ duyệt.
- Là đầu mối làm việc với Bộ Kế hoạch - Đầu tư và Bộ Tài chính về kế hoạch sự nghiệp kinh tế của Ngành.
- Báo cáo Bộ trưởng về việc phân bổ kinh phí; Thừa uỷ quyền Bộ trưởng thông báo cho đơn vị chủ trì làm các thủ tục thực hiện dự án.
- Ký hợp đồng và đôn đốc thực hiện hợp đồng
- Tổng hợp tình hình thực hiện các dự án sự nghiệp kinh tế của các đơn vị để báo cáo Lãnh đạo Bộ hàng quí và báo cáo các cơ quan Nhà nước theo quy định
- Báo cáo Bộ trưởng cho đình chỉ hoặc chấm dứt hợp đồng nếu bên nhận hợp đồng vi phạm nghiêm trọng cam kết ghi trong hợp đồng.
- Được quyền yêu cầu, các đơn vị, cá nhân chủ trì, dự án sự nghiệp kinh tế, các Vụ chuyên ngành báo cáo và cung cấp các thông tin, số liệu để lập báo cáo định kỳ hay đột suất về kết quả thực hiện
Điều 16. Vụ Tài chính Kế toán
Tổng hợp kế hoạch bảo vệ dự toán Ngân sách hàng năm với Bộ Tài chính
Chủ trì thẩm định dự toán các nhiệm vụ khoa học công nghệ và môi trường và sự nghiệp kinh tế trước khi trình Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực ký duyệt.
Cấp phát kinh phí cho các đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ và môi trường và dự án sự nghiệp kinh tế trên cơ sở thông báo của Vụ Khoa học Công nghệ hoặc Vụ Kế hoạch Thống kê và báo cáo đánh giá thực hiện hàng tháng, quí của Vụ chuyên ngành.
Chủ trì kiểm tra sử dụng và cấp phát kinh phí thực hiện đề tài dự án và cấp phát
Hướng dẫn, giải đáp những vướng mắc về tài chính- kế toán trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ;
Chủ trì thẩm tra và phê duyệt quyết toán đề tài, dự án sau khi đề tài, dự án được Bộ nghiệm thu;
Phối hợp cùng Vụ Khoa học Công nghệ đôn đốc, kiểm tra việc thu hồi hồi vốn của các đề tài, dự án có thu hồi kinh phí từ Nguồn kinh phí thu hồi từ các nhiệm vụ khoa học công nghệ
Điều 17. Các Cục, Vụ chuyên ngành
Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về nội dung chuyên môn và chủ trì về kiểm tra, đôn đốc thực hiện về tiến độ, chất lượng các nhiệm vụ khoa học công nghệ và môi trường và sự nghiệp kinh tế được phân công.
Là đầu mối tổ chức phổ biến áp dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án vào thực tiễn
Được quyền yêu cầu các đơn vị cung cấp báo cáo, thông tin số liệu liên quan đến chuyên ngành quản lý.
Báo cáo Bộ trưởng cho đình chỉ các nhiệm vụ thực hiện chậm tiến độ, chất lượng không đảm bảo.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực thi hành
Bản Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký
Những quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
Điều 19. Hướng dẫn và trách nhiệm thi hành
1. Vụ trưởng các Vụ: Vụ Khoa học Công nghệ, Vụ Kế hoạch Thống kê, Vụ Tài chính Kế toán và các Vụ chuyên ngành có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các đơn vị phản ánh về Bộ (qua Vụ Khoa học Công nghệ, Vụ Kế hoạch Thống kê) để bổ sung, sửa đổi kịp thời.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm thi hành Quy chế này./.