Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
The Tonight Show (NBC, Mỹ) được phát sóng lần đầu tiên vào ngày 27-9-1954, dẫn chương trình bởi Steve Allen. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Sự kiện đặt chân lên Mặt trăng của hai phi hành gia người Mỹ Neil Armstrong và Edwin Aldrin của tàu Apollo 11 vào ngày 20-7-1969 |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Chương trình Sesame Street (PBS, Mỹ) đã đoạt 91 giải Emmy. Chương trình này chiếu buổi đầu tiên trên truyền hình vào năm 1969, do các nhân vật con rối búp bê gọi là các Muppet đóng vai, được thiết kế bởi Jim Henson (Mỹ). |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Tháng 5-2003, Oprah Winfrey (Mỹ) ký một hợp đồng trị giá 279 triệu USD với hãng truyền hình Mỹ ABC để dẫn chương trình The Oprah Winfrey show trong hai năm tăng thêm cho đến năm 2008. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Sábado Gigante (Univision Televi-sion Network, Mỹ) đã được phát sóng mỗi tối thứ bảy kể từ ngày 8-8-1962 |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Chương trình Meet the Press (NBC, Mỹ) lần đầu tiên được phát vào ngày 6-1-1947 và đã được thường xuyên phát sóng mỗi tuần kể từ 12-9-1948. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Patrick Moore (Anh) giữ kỷ lục thế giới là người dẫn chương trình truyền hình bền bỉ nhất, và cũng là chương trình truyền hình hoạt động lâu nhất với cùng một người dẫn |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Noah Wyle (Mỹ) thu nhập xấp xỉ 400.000 USD cho mỗi hồi trong chương trình ER (NBC, Mỹ) trong năm 2003/2004 |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Chương trình thi đố lâu nhất trên truyền hình bắt đầu lúc 20 giờ 15 phút ngày 29-8-2003, kết thúc 52 giờ 45 phút sau đó lúc 1 giờ sáng ngày 19-2003. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Chương trình thể thao hàng tuần Estadio Uno, sản xuất bởi SIFAR SA, Uruguay, hiện nay được phát sóng trên kênh 5 của Sistema Nacional de Television |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Nam diễn viên truyền hình được trả thù lao cao nhất cho mỗi hồi là Ray Romano (Mỹ), với thu nhập 1,8 triệu USD cho mỗi hồi của chương trình Everybody Loves Raymond (CBS, Mỹ) với tám kỳ trong thời gian 2004-2005. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Tính đến năm 2004, các nữ diễn viên truyền hình có thù lao cao nhất cho mỗi hồi là Jennifer Aniston (ảnh bên), |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Đến tháng 9-2003, bộ phim The Simpsons (hãng FOX, Mỹ) đã đoạt tổng cộng 20 giải Emmy: tám giải về chương trình hoạt hình xuất sắc (dài một giờ hoặc ít hơn) vào các năm 1990, 1991, 1995, 1997, 1998, 2000, 2001 và 2003 |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Kara Tritton (Anh) lồng tiếng 198 nhân vật hoạt hình trong 75 hồi cho sáu tập của bộ phim Blues Clues (Nick Jr., Anh). |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Bộ phim Monsters, Inc (Mỹ, 2001) của Walt Disney và Pixar Ani-mation Studios, được thực hiện với kinh phí 115 triệu USD.\r\n\r\n |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
KliK Animation ở Montreal, Canada, sản xuất một phim hoạt hình mang tính thời sự dài một phút có tựa Le JourNul de Frazois Pérusse trong cùng một ngày. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Peludópolis của Argentina là phim hoạt hình màu “nói” toàn phần đầu tiên, được làm bởi Quirino Cristiani (Argentina) năm 1931. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Bộ phim Finding Nemo (Mỹ, 2003) do Andrew Stanton và Lee Unkrich (cả hai là người Mỹ) đạo diễn, được trình chiếu ở Mỹ ngày 30-5-2003 đạt doanh thu 89.641.181 USD tại phòng bán vé của 3.374 rạp chiếu phim |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Từ năm 1933 đến năm 1957, phim Thủy thủ Popeye của Max Fleischer (Úc) có 233 bành phim một cuộn và một bành phim hai cuộn (Thủy thủ Popeye gặp thủy thủ Sinbad; Mỹ, 1936) trong điện ảnh |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Bộ phim Vua sư tử (Mỹ, 1994) của Walt Disney đạt doanh thu 777,9 triệu USD tính theo tiền ban vé. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Bộ phim Tarzan của Walt Disney (Mỹ, 1999) chiếu ra mắt ngày 17-6-1999, được thực hiện với kinh phí 150 triệu USD. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Từng khung một, họa sĩ José An-tonio Sistiaga (Tây Ban Nha) một mình vẽ các hình cho bộ phim hoạt hình dài 75 phút, Scope, Color, Muda (Tây Ban Nha, 1970) trực tiếp lên phim chưa chiếu. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Nhân vật Zorro, được sáng tạo bởi Johnston McCulley (Mỹ), đã được thể hiện với mức kỷ lục là 69 phim |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Phim Chicken Run (Anh, 2000) do Peter Lord và Nick Park đạo diễn (cả hai là người Anh), được phát hành với thời gian chiếu 82 phút và có 118.000 lần bấm máy sử dụng mỹ thuật các hiệu ứng đặc biệt “dừng máy”. |