Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Old Doc Yak, một chú dê đực mặc áo đuôi tôm quần sọc, được đưa lên màn ảnh bởi Chicago Tribune nhà làm phim hoạt hình Sidney Smith (Mỹ) trong series Selig Polyscope bắt đầu vào tháng 6-1913. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Những hài kịch đầu đỏ (Mỹ, 1923), mỗi hài kịch là một trào phúng về một sự kiện lịch sử, do tập đoàn Lee-Bradford sản xuất, là phim hoạt hình màu nhiều kỳ đầu tiên. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Phim hoạt hình toàn phần đầu tiên là El Apóstol (Argentina, 1917), được Federico Valle viết kịch bản và đạo diễn, với thời gian chiếu 70 phút |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Chú mèo Felix của Pan Sulivan (Mỹ) xuất hiện vào năm 1919 như một động vật “vẫn cứ bước đi”, không chỉ là nhân vật hoạt hình đầu tiên nổi tiếng của một ngôi sao điện ảnh |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Tại lễ trao Giải thưởng Viện Hàn lâm Mỹ 2004 tổ chức vào ngày 29-2-2004, tập ba Ngày trở về của vua của bộ phim ba tập Chúa tể những chiếc nhẫn (Mỹ, 2003), đã chiến thắng 11 phim đề cử cùng với nó |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Ấn Độ sản xuất phim truyện dài nhiều hơn bất kỷ quốc gia nào khác. Một con số kỷ lục 984 bộ phim được sản xuất trong năm 1990. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Bộ phim Con thuyền nước Nga (Nga, 2002) được Aleksandr Sokurov (Nga) đạo diễn, là phim đầu tiên không bị cắt xén. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Được sáng tạo bởi WETA Digital, nhân vật Gollum tạo ra trên máy vi tính trong bộ phim Chúa tể những chiếc nhẫn: Hai toa tháp (New Zealand/Mỹ, 2002) có 250 biểu lộ nét mặt và 300 cơ cử động. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Phức hợp phim trường lớn nhất là tại Universal City ở Los Angeles bang California, Mỹ. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Để lấy cảnh đua xe ngựa trong phim Ben-Hur (Mỹ, 1925), biên tập viên Lloyd Nosler (Mỹ) phải nén 60.960 m phim xuống chỉ còn 228,6 m. Với tỷ lệ 267:1, đây là cảnh được biên tập gắt gao nhất trong lịch sử điện ảnh. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Bộ phim X2 (Mỹ, 2003) được coi là phim chiếu rộng rãi nhất so với bất cứ phim nào trong lịch sử |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Rạp Chiếu phim Panasonic IMAX tại cảng Darling ở Sydney, Úc, có màn ảnh cố định lớn nhất thế giới, với kích thước 35,72 x 29,57 m. Rạp này khai trương vào tháng 9- 1996 và có 540 chỗ ngồi. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Bảy nam diễn viên đoạt giải nam diễn viên xuất sắc hai lần: Spencer Tracy (Mỹ) trong phim Captains Cou-rageous (Mỹ, 1937) và phim Boys Town (Mỹ, 1938); Frederic March (Mỹ) trong phim Dr. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Harrison Ford (Mỹ) đã đóng tổng cộng trong 15 phim có tổng thu hơn 100 triệu USD tính theo tiền bán vé quốc tế. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Người đoạt giải Oscar trẻ nhất là Tatum O’Neal (Mỹ, sinh 5-11-1963) được 10 tuổi 148 ngày, khi cô bé này nhận giải thưởng nữ diễn viên phụ xuất sắc trong phim Paper Moon (Mỹ, 1973) ngày 2-4-1974. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Hệ thống rạp chiếu Wehrenberg lần đầu tiên được thành lập vào năm 1906 cùng với ngày khai trương rạp Cherokee ở St. Louis bang Missouri, Mỹ, bởi cựu thợ rèn Fred Wehrenberg (Mỹ). |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Số lượng thợ thủ công và kỹ thuật viên đông nhất được thuê trong một phim truyện là 532 người |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Bruce Willis (Mỹ) nhận tổng cộng 100 triệu USD để đóng một phần trong vai bác sĩ Malcolm Crowe trong phim Giác quan thứ sáu (Mỹ, 1999) với kinh phí 55 triệu USD |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Được đo vào ngày 20-10-2003, người đóng thế Kiran Shah (Anh) đứng cao 1,26m. Anh đã đóng các pha nguy hiểm trong 31 phim, |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
William Boyd (Mỹ) đóng vai chàng cao bồi Hopalong Cassidy trong phim Hopalong của hãng Paramount 1966, phim toàn phần, bắt đầu với phim Hapalong Cassidy (1935) và kết thúc với phim Trange Gamble (1948). |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Cô bé Shirley Temple (sinh 23-4-1928) chỉ mới bảy tuổi khi em trở thành người số 1 có phim với tiền bán vé cao nhất năm 1935 và giữ danh hiệu này mãi cho đến năm 1938. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Khi Drew Barrymore (Mỹ) nhận danh hiệu ngôi sao những người nổi tiếng trong điện ảnh Hollywood ngày 4-2-2004, cô trở thành thành viên thứ bảy của dòng họ nhà mình được vinh dự như vậy. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Cả hai phim A Streetcar Named Desire (Mỹ, 1951) và Network (Mỹ, 1976) đoạt ba giải Oscar về diễn xuất, năm 1952 và 1977. Chưa có bộ phim nào đoạt cả bốn giải Oscar về diễn xuất. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Tập đoàn Regal Entertainment Group, bao gồm Rigal Cinemas, United Artists Theaters và Edwards Theaters, với 6.119 màn ảnh (kể cả hai màn ảnh Imax) ở 39 bang trên nước Mỹ. |