Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Bãi chiếu lái xe vào Thunderbird (hay còn gọi Swap Shop Drive-in) ở Fort Lauderdale bang Florida, Mỹ, khai trương với một màn ảnh ngày 22-11-1963 |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Nữ diễn viên Katharine Hepburn (Mỹ) nhận danh hiệu đoạt giải Oscar lâu nhất, trải dài 48 năm 13 ngày |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Để tìm nữ diễn viên đóng vai Scarlett O’Hara trong phim Cuốn theo chiều gió (Mỹ, 1939), hãng MGM đã quay thử 45.415 m phim đen-trắng và 3.963 m phim màu với 60 nữ diễn viên, nhưng không một ai đóng đạt vai này. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Tính đến tháng 2-2004, nữ diễn viên Julia Roberts (Mỹ) đã đóng trong 11 phim có tổng thu ít nhất 100 triệu USD tính theo tiền bán vé quốc tế. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Bộ phim Cutthroat Island (Mỹ, 1995) với nữ diễn viên Geena Davis và đạo diễn Renny Harlin, lúc ấy là chồng cô (cả hai là người Mỹ) |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Bộ phim Titanic (Mỹ, 1997) của đạo diễn James Cameron là bộ phim đầu tiên thu được 1 tỉ USD từ tiền bán vé quốc tế, và có tổng số tiền bán vé 1,835 tỉ USD. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Nhà làm phim kiêm đạo diễn Steven Spielberg (Mỹ) đứng đầu trong danh sách 100 người nổi tiếng 2003 của tạp chí Forbes, với thu nhập ước tính 200 triệu USD trong năm 2002. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Bãi chiếu lái xe vào The Algiers (loại bãi chiếu người xem không cần phải xuống xe, mà cứ chạy thẳng xe vào và ngồi trong xe để xem phim) ở thành phố Detroit bang Michigan |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Rạp chiếu phim hình cầu đầu tiên trên thế giới tọa lạc trong Công viên phim châu Âu tại Futuroscope gần Poitiers, Pháp. Rạp có chín máy chiếu và chín màn ảnh bao trùm trên tổng diện tích 272 m2. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Tom London (Anh) thực hiện lần đầu trên trong hơn 2.000 cảnh quay cả anh trong phim The Great Train Robbery (Mỹ, 1903) thủ vai thợ lái đầu máy xe lửa (nghề của anh trong cuộc đời thực). |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Bộ phim Chúa tể những chiếc nhẫn: Ngày trở về của vua (New Zealand/Mỹ, 2003), tập cuối của bộ phim ba tập, thu được 1 tỉ USD từ tiền bán vé quốc tịch trong 9 tuần 4 ngày từ khi được trình chiếu ngày 17-12-2003 |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Bộ phim Titanic của hãng Para-mount, vượt quá ngân sách trong quá trình sản xuất, với kinh phí chỉ hơn 200 triệu USD để làm phim. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
John Wayne (Mỹ, tên thật Marion Michael Morrisson) xuất hiện trong 153 phim, từ bộ phim The Drop Kick (1927) cho đến Shootist (1976). Ngoại trừ 11 phim, số còn lại là do ông đóng vai chính. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Kinuyo Tanaka (Nhật Bản) thủ vai diễn đầu tiên trong phim Genroku Onna (1924), cô thủ vai diễn tổng cộng trong 241 bộ phim, kề cả vai cuối cùng trong phim Daichi no Komoriuta (1974). |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Bộ phim The Matrix Reloaded (Mỹ, 2003) thu được 42,5 triệu USD trong ngày chiếu ra mắt ớ Mỹ ngày 15-5-2003 từ tổng cộng 3.603 rạp chiếu. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Khán giả đông nhất đối với một chương trình biểu diễn xiếc trong rạp là 16.702 người, khi đoàn xiếc Ringling Brothers and Barnum & Bailey lưu diễn tại Concordia bang Kansas, Mỹ, ngày 13-9-1924 |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Gisel Weser (Đức, sinh 1-2-1921) là giáo viên dạy múa già nhất, bà đã làm việc tại trường dạy múa Triebel-Hölzer (thành lập vào năm 1883) ở Lutherstadt Eisleben, Saxony-Anhalt, Đức, từ năm 1949. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Tổng cộng 402 em học sinh của trường tiểu học Cockington (Anh) điều khiển 463 con rối trong cuộc biểu diễn múa rối Hurucan và rắn lông vũ tại Trung tâm Quốc tế Riviera ở Torquay, Devon, Anh, ngày 16-6-2003. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Michael Jibson (Anh) thực hiện 29 lần thay đổi hoàn toàn trang phục trong mỗi xuất diễn thủ vai Joe Casey trong vở nhạc kịch West End Our House |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Vở kịch được diễn liên tục lâu nhất là vở The Mousetrap của Dame Agatha Christie (Anh). |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Mildred Ilse (Mỹ), chủ nhiệm vở kịch The Drunkard (Kẻ nát rượu), từng là vở kịch được diễn dài nhất thế giới |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Vở kịch mười vai xoay vòng The Warp, do Neil Oram diễn xuất tại viện Nghệ thuật Đương đại ở London, Anh, từ 18 đến 20-1-1979, được Ken Campbell đạo diễn, kéo dài 18 giờ 5 phút. Russell Denton (Anh) xuất hiện trên sân khấu chỉ 5 phút. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Nhà hát được xây dựng với ý định chứa được nhiều người nhất là Perth Entertainment Centre, ở miền tây nước Úc. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Terence Ranasinghe và vợ là Malini (cả hai là người Sri Lanka) đã thủ các vai chính trong vở Sinhabahu của tác giả E.R. |