Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Tạp chí ảo thuật Abracadabra, lần đầu tiên xuất bản Goodliffe (Anh), được phát hành số đầu tiên ngày 2-2-1946 ở Birmingham, Anh. Hiện nay do Donald Bevan (Anh) làm chủ bút, số 3.029 được phát hành ngày 19-2-2004.\r\n\r\n |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Anh em nhà Yamagami (cả hai là người Nhật, Yoshinosuke sinh 11-8-1994 và Akinoshin sinh 1-12-1995) là các nghệ sao thuật chuyên nghiệp - trẻ tuổi nhất |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Nick Janson (Anh) đã thoát khỏi còng khóa tay anh bởi hơn 1.760 cảnh sát khác nhau trên khắp thế giới, kể từ năm 1954.\r\n\r\n |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Theo tạp chí Forbes 2003 Danh sách 100 Người nổi tiếng, David Copperfield có thu nhập hàng năm cao nhất so với bất cứ nhà ảo thuật nào trong năm 2002, với 70 triệu USD |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Nhà ảo thuật đầu tiên có vẻ như cưa một phụ nữ làm đôi là Percy Selbit (Anh). Tiết mục này được trình diễn vào ngày 17-1-1921 tại Finsbury Park Empire, London, Anh. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Ảo giác lớn nhất từ trước đến nay được trình diễn bởi David Copperfield (Mỹ), anh tạo ra ảo giác làm biến mất tượng Nữ thần Tự do ở New York trong chương trình truyền hình đặc biệt lần thứ tư của mình |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Được thành lập vào năm 1968 ở New York, Mỹ, Hội Các nhà ảo thuật quốc tế bao gồm 37.000 thành viên trên khắp thế giới, trong đó có David Copperfield (Mỹ).\r\n\r\n |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông |
Ngôn ngữ: | vi |
Houdini (người Mỹ gốc Hungary, tên thật Ehrich Weiss 1874-1926 ) là một trong những nhà ảo giác nổi tiếng nhất trong lịch sử |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Khoa học và Công nghệ |
Ngôn ngữ: | vi |
Hải quân Mỹ có hơn 4.000 máy bay trực chiến. Binh chủng này điều hành 20 loại máy bay khác nhau có cánh cố định, bao gồm máy bay F-14 Tomcat từ tàu sân bay |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Khoa học và Công nghệ |
Ngôn ngữ: | vi |
Tàu Sea Shadow của hải quân Mỹ được hoàn thành vào giữa thập niên 1980, nhưng mãi đến năm 1993 nó mới xuất hiện công khai. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Khoa học và Công nghệ |
Ngôn ngữ: | vi |
Trong cuộc chiến giữa Pháp và Anh 1754-1767, mỗi bên đều được các bộ lạc da đỏ khác nhau giúp đỡ, lính Anh chiến đấu ở Bắc Mỹ lúc ấy phân phất những tấm chăn bị nhiễm khuẩn bệnh thủy đậu cho người Da Đỏ. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Khoa học và Công nghệ |
Ngôn ngữ: | vi |
Tàu lớn nhất kết hợp công nghệ tàng hình là tàu hộ tống Visby của Thụy Điển, dài 72m và có lượng nước choán tải đầy 600 tấn. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Khoa học và Công nghệ |
Ngôn ngữ: | vi |
Các tàu chiến của Mỹ Iowa, New Jersey, Missouri và Wisconsin, mỗi chiếc dài 270 m và có lượng nước choán tải đầy vượt quá 41.000 tấn |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Khoa học và Công nghệ |
Ngôn ngữ: | vi |
Các tàu chiến với lượng nước choán tải đầy lớn nhất là các tàu sân bay Nimitz, Dwight D. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Khoa học và Công nghệ |
Ngôn ngữ: | vi |
Bom JDAM (joint Direct Attack Munition - Bom tấn công trực tiếp kết hợp) do Mỹ chế tạo được đưa vào sử dụng từ năm 1997, có độ tấn công mục tiêu chính xác khoảng 2 m. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Khoa học và Công nghệ |
Ngôn ngữ: | vi |
Bảy pháo đài bay ném bom B-52G rời căn cứ không quân Barksdale bang Louisiana, Mỹ, ngày 16-1-1991 để bắn tên lửa tuần tiễu phóng từ trên không xuống các mục tiêu ở Iraq sau khi bắt đầu Cuộc chiến Vũng Vịnh. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Khoa học và Công nghệ |
Ngôn ngữ: | vi |
Máy bay ném bom Tupolev Tu-160 Blackjack của Nga có trọng lượng cất cánh tối đa 275 tấn và tốc độ tối đa khoảng Mach 2,05 (xấp xỉ 2.200 km/giờ). |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Khoa học và Công nghệ |
Ngôn ngữ: | vi |
Mikoyan MiG-25 của Nga là máy bay phản lực chiến đấu bay nhanh nhất (NATO gọi máy bay này là “Foxbat”). |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Khoa học và Công nghệ |
Ngôn ngữ: | vi |
Bom graphit (bom G) lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1991, khi phe liên quân buộc phải dùng nó để làm tê liệt 85% các nguồn cung cấp điện năng của Iraq trong Cuộc chiến Vùng Vịnh. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Khoa học và Công nghệ |
Ngôn ngữ: | vi |
Súng tiểu liên được sử dụng rộng rãi nhất là Automatic Kalashnikov 1947 (AK-47). Trong Chiến tranh Lạnh, Liên Xô cũ cung cấp súng AK-47 cho các cuộc nổi dậy chống phương Tây, do đó kiểu súng này trở thành một biểu tượng của cách mạng cánh tả. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Khoa học và Công nghệ |
Ngôn ngữ: | vi |
Các dòng xe tăng T-64, T-72, T-80 và T-90 của Nga đều được trang bị hệ thống pháo-tên lửa 125 mm. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Khoa học và Công nghệ |
Ngôn ngữ: | vi |
Công nghệ hồng ngoại lần đầu tiên được sử dụng trên chiến trường trong Thế chiến thứ hai. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Khoa học và Công nghệ |
Ngôn ngữ: | vi |
Nguyên mẫu súng ngắn O’Dwyer Lethality Law Enforcement (VLe) do hãng Metal Storm Limited (Úc) chế tạo, không có các bộ phận chuyển động; |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Khoa học và Công nghệ |
Ngôn ngữ: | vi |
Một bộ áo giáp trang bị cho một con voi châu Á được chế tạo vào cuối thế kỷ 16 hoặc đầu thế kỷ 17 ở miền bắc Ấn Độ dưới thời đế chế Moghul. |