Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Mạng tơ đơn giản nhất là của nhện thuộc giống Miagrammopes, tìm thấy ở châu Phi, Australia và Bắc Mỹ, Chúng đã rút gọn mạng thành một dải tơ dài trung bình 1m. Mạng này được giăng giữa hai nhánh cây nhỏ. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Nhện già nhất được ghi nhận ước tính sống trong 26-28 năm. Đó là một con cái của Loài nhện tarantula nhiệt đới (họ Theraphosidae) thu thập được ở Mexico vào năm 1935. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Nhện khỏe nhất là nhện cửa sập California (Bothriocyrtum californicum), có khả năng chịu được một lực gấp 38 lần trọng lượng của nó để cố mở cửa sập của nó: một cấu trúc bằng tơ che đậy lối vào hang dưới mặt đất. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Những con cái của loài nhện ăn chim (họ Theraphosidae) có vóc dáng nặng hơn so với những con đực, tháng 2-1985, Charles J. Seiderman (Mỹ) bắt được một con nhện cái gần Paramaribo, |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Nhện lang thang Brazil thuộc giống Phoneutria, đặc biệt là nhện đi săn Bra-zil (Phoneutria fera), có nọc gây độc thần kinh hoạt động mạnh nhất so với bất kỳ loài nhện độc nào khác. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Nhện nhỏ nhất được biết là là Patu marplesi (họ Symphytognathidae) ở Tây Samoa. Một vật mẫu (con đực) được tìm thấy trong rêu ở độ cao 600 m ở Madolelei, thuộc đảo Upolu ở trung tâm Thái Bình Dương, tháng 1-1965, đo được 0,43 mm. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Loài bọ cạp đen lớn ở Tây Phi (Pandinus imperator) nặng tới 60g. Chiều dài của nó đo được 13-18 cm, bằng chiều dài trung bình bàn tay của người lớn. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Một cá thể của loài bọ cạp Heterometrus swannerdami, được tìm thấy trong Thế chiến thứ hai ở làng Krishnarajapuram, Ấn Độ, có trong chiều dài 29,2 cm từ đầu mút của hai càng đến chót ngòi châm. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Bọ cạp đuôi dẹt a Tunisia (Androctonus australis) chiếm tỉ lệ 80% các vết châm và 90% tử vong vì các vết châm của bọ cạp ở Bắc Phi. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Vật mẫu của Pharnacia kirbyi, một côn trùng hình que sống trong rừng nhiệt đới ở Borneo, hiện được trưng bày trong Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên ở London, Anh. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Côn trùng biểu diễn nhảy giỏi nhất là rệp nước bọt (Philaenus spumarius), có thể nhảy cao 70 cm, gấp 115 lần so với chiều dài cơ thể của nó. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Bướm khổng lồ và độc cánh chim của Nữ hoàng Alexandra (Ornithoptera alexandrae) ở Papua New Guinea, có sải cánh 280 mm và nặng 25 g. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Một tổ ong bắp cày được Yoichhiro Kawamura (Nhật) tìm thấy vào ngày 18-5-1999 ở Yonegaoka, Nhật, có chu vi 2,45m và nặng 8 kg. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Cuốn chiếu lớn nhất là một con cuốn chiếu đen khổng lồ châu Phi (Archispirostreptus gigas) trưởng thành hoàn toàn, sở hữu bởi Jim Klinger (Mỹ). |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Periplaneta America, một con gián lớn nhiệt đới thuộc họ Dictyoptera, đạt tốc độ kỷ lục 5,4km/giờ, tức gấp 50 lần chiều dài cơ thể trong một giây, tại Đại học California ở Berkeley, Mỹ, năm 1991. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Chuồn chuồn Megaloprepus Caeruleata ở Trung và Nam Mỹ có cơ thể dài 120mm và sải cánh đo được 190mm. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Ở biên giới Malaysia và Thái Lan có một loài châu chấu chưa được xác định, với chiều dài 25,4 cm và có khả năng nhảy xa 4,6 m. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Tập đoàn kiến đông nhất được ghi nhận vươn xa 6.000 km từ miền bắc Italia, qua Pháp ra đến bờ Đại Tây Dương của Tây Ban Nha, được hợp bởi loài kiến Argentine (Linepithema humile) du nhập vào châu Âu khoảng 80 năm trước. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Côn trùng nặng nhất là bọ cánh cứng khổng lồ (họ Scarabaeidae) ở châu Phi xích đạo. Các loài Goliathus regius, Giganteus meleagris, Gianteus goliathus, và Giganteus drurvi là lớn nhất. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Đập cánh nhanh nhất dưới điều kiện tự nhiên so với bất kỳ loài côn trùng nào là 62.760 lần/phút bởi côn trùng hai cánh nhỏ bé (midge) của giống Forcipomyia. Chu kỳ co giãn cơ là 0,00045 giây. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Các thí nghiệm hiện đại có thể chấp nhận đã xác minh rằng tốc độ cao nhất có thể duy trì trên không so với bất kỳ loài côn trùng nào, kể cả deer bọt fly (Cephenemyia pratti) ngài chim ưng (họ Sphingidae), |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Sinh vật ở nước chịu nhiệt cao nhất được phát hiện cho đến nay là dòng 121, một vi sinh vật thuộc về nhóm các sinh vật dạng vi khuẩn cổ. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Lớn nhất trong tất cả các động vật giáp xác ở biển là cua nhện (Macrocheira kaempferi). Một vật mẫu với sải càng đo được 3,7 m và nặng 18,6 kg. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Sự tập trung đông nhất được ghi nhận từ trước đến nay là một tập đoàn động vật giáp xác phù du (Euphausia superba), ước tính nặng 10 triệu tấn, được các nhà khoa học Mỹ dò theo vết ngoài khơi châu Nam cực tháng 3-1981. |