Giới thiệu chung
Ngày 7-1-1902, toàn quyền Paul Doumer ký sắc lệnh thành lập Trường Đại Học Y Hà Nội và hai năm sau, bệnh viện thực hành của trường được xây dựng với tên gọi là Nhà thương bản xứ (1904) rồi theo quá trình thời gian, bệnh viện mang các tên gọi khác nhau qua từng giai đoạn phát triển của đất nước: Nhà thương bảo hộ (1906), Bệnh viện Yersin (1943), Bệnh viện Phủ Doãn (1954), Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - CHDC Đức (1958-1991) và Bệnh viện HN Việt Đức (hiện nay)
Là cái nôi của ngành ngoại khoa Việt Nam, là một trung tâm phẫu thuật lớn nhất của cả nước, bệnh viện Việt-Đức gắn liền với tên tuổi nhà phẫu thuật nổi tiếng Tôn Thất Tùng cùng phương pháp mổ gan Việt Nam mang tên ông, đã được phổ biến rộng rãi trên thế giới trong gần 4 thập kỷ qua.
Ngày nay, với 500 giường bệnh chuyên về Ngoại khoa, 18 phòng mổ thuộc các chuyên ngành sâu về phẫu thuật được trang bị hiện đại theo tiêu chuẩn của các nước tiên tiến: phẫu thuật Thần kinh Sọ não, phẫu thuật Tim mạch, phẫu thuật Gan mật, phẫu thuật Tiêu hoá, phẫu thuật Chấn thương Chỉnh hình, phẫu thuật Tiết niệu, phẫu thuật Nhi khoa, phẫu thuật cấp cứu và phẫu thuật các bệnh nhân nhiễm khuẩn v.v... Cùng với đội ngũ các Giáo sư, Tiến sỹ, các chuyên gia phẫu thuật và kỹ thuật viên được đào tạo cơ bản ở trong và ngoài nước, bệnh viện đang phát huy truyền thống của cơ sở chuyên khoa đầu ngành trong các lĩnh vực: triển khai và phổ biến các kỹ thuật ngoại khoa, đào tạo các bác sỹ phẫu thuật, các bác sỹ gây mê hồi sức... Triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước và cấp Bộ, đặc biệt là mở rộng hợp tác quốc tế với nhiều nước và nhiều tổ chức phi chính phủ ở các châu lục khác nhau trên lĩnh vực Ngoại khoa.Nhằm xã hội hoá và đa dạng hoá các loại hình điều trị, bệnh viện đã hoàn thiện Khoa Điều Trị Theo Yêu Cầu (1C), bao gồm hai phòng mổ, một phòng khám trang bị đầy đủ hệ thống xét nghiệm hiện đại với 47 giường bố trí trong các phòng riêng biệt đầy đủ tiện nghi khép kín.
Chức năng nhiệm vụ:
Bệnh viện đại học, chuyên ngành Ngoại khoa - tuyến cao nhất của cả nước. Mỗi năm trung bình khám bệnh 160.000 ca, điều trị nội trú 26.000 ca,ngoại trú 31.000 ca, phẫu thuật 26.000 ca (trong đó có 23.000ca mổ lớn). Tiếp nhận khám và điều trị các bệnh nhân khó, phức tạp về các bệnh ngoại khoa nhân bảo hiểm y tế do các cơ sở y tế chuyển đến, điều trị theo yêu cầu (Người bệnh đến trực tiếp)
Bệnh viện thực hiện các nhiệm vụ chính sau đây:
1- Cấp cứu khám chữa bệnh
2- Đào tạo
3- Nghiên cứu khoa học
4- Chỉ đạo chuyên khoa
5- Phòng bệnh
6- Hợp tác quốc tế
7- Quản lý kinh tế
Các thành tựu y học đạt được
Phẫu thuật tim mạch: Mổ tim mở (Open heart surgery) được tiến hành thường quy, các kỹ thuật khó: thay van tim, kỹ thuật Bentall, bắc cầu mạch vành, mổ nối mạch ở tim đang đập (Không dùng máy phổi nhân tạo).
Phẫu thuật Thần kinh: mổ chấn thương sọ não, bệnh ở não - tuỷ sống : mổ u tuyến yên qua xoang bướm , mổ u thần kinh VIII qua mê nhĩ (Có sử dụng dao siêu âm).
Phẫu thuật Nội soi và nội soi can thiệp:
+ Mở thông dạ dày qua nội soi, chụp đường mật tuỵ (ERCP) lấy sỏi giun qua nội soi...
+ Cắt nội soi u phì đại tuyến tiền liệt (TUR).
+ Phẫu thuật nội soi ổ bụng được áp dụng từ 1993. Các loại phẫu thuật : cắt túi mật, cắt u tuyến thượng thận, cắt dây thần kinh X, u nang buồng trứng, cắt lách, đặt đai dạ dày giảm béo, cắt ruột thừa bằng nội soi (laparoscopy) an toàn, tai biến ít, giảm ngày điều trị, phục hồi sau mổ nhanh.
Phẫu thuật gan mật tuỵ:
+ Cắt gan các loại do ung thư , bệnh gan mật và chấn thương.
+ Điều trị phẫu thuật sỏi mật trong và ngoài gan.
+ Sử dụng nội soi đường mật để chẩn đoán và điều trị (Tán sỏi) qua da hay trong mổ.
+ Sử dụng dao siêu âm trong cắt gan (Ít chảy máu, nhanh) .
+ Các phẫu thuật về biến chứng chảy máu do xơ gan - tăng áp lực tĩnh mạch cửa (Phân lưu cửa chủ).
Phẫu thuật Chấn thương chỉnh hình: các loại chấn thương, thay khớp háng (Một bên hay toàn bộ), nội soi khớp (Chẩn đoán và điều trị),....chữa bệnh cột sống bằng sóng Radio. Phẫu thuật tạo hình Hàm mặt
Phẫu thuật tiêu hoá với các kỹ thuật khó phức tạp như cắt bỏ và tạo hình thực quản, cắt khối tá tuỵ, cắt toàn bộ dạ dày, cắt đại tràng các loại...
Điều trị tán sỏi thận ngoài cơ thể bằng máy tán sỏi hiện đại, đạt tỷ lệ khỏi cao trong lần tán đầu tiên và an toàn. Phối hợp tán sỏi qua da, qua nội soi (Niệu quản) giải quyết các loại sỏi tiết niệu. Phẫu thuật ghép thận-.Lọc máu ngoài cơ thể bằng các máy hiện đại..
Hỗ trợ và đào tạo chuyên môn trong các trường hợp ghép thận ở các trung tâm khác trong cả nước từ năm 1992 và năm 2000 bắt đầu tiến hành ghép thận ở Bệnh viện và từ năm 2001 trở đi ghép thận thường quy.
Cơ sở cung cấp máu lớn ở Việt Nam, cung cấp cho nhiều bệnh viện ở Hà Nội, mỗi năm sử dụng trên 4.500 lít máu. Triển khai thường quy các kỹ thuật tiên tiến: tách các thành phần máu và truyền máu từng phần.
Trong chẩn đoán, có sử dụng các kỹ thuật cao như ứng dụng hoá mô miễn dịch (immuno histochemistry), miễn dịch huỳnh quang (immuno fluorescence), sinh thiết tức thì... trong giải phẫu bệnh - pháp y; siêu âm đen trắng và siêu âm mầu (Echo Doppler), siêu âm màu 3 chiều ,chụp số hóa CR và DR, chụp mạch điều trị ,chụp CT scaner, MRI, chụp chẩn đoán ung thư và di căn sớm PET/CT...
Bước đầu xử dụng Laser - quang động học liệu pháp (PDT) trong điều trị bệnh ung thư não, bàng quang, trĩ, rò hậu môn và một số các bệnh khác.
ĐT: (844) 8.253.531
Fax: (844) 8.248.308
Email: bvvd@fpt.vn / vduh@fpt.vn
nguyenlan.asean@gmail.com
Tham gia ngày:
Bài viết:0
Được thích:0