Từ ngày 15/02/2017, Nghị định 167/2016/NĐ-CP về kinh doanh hàng miễn thuế bắt đầu có hiệu lực thi hành. Theo đó, Nghị định quy định một số điểm đáng lưu ý như sau:
1. Quản lý hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế
- Nghị định 167/2016 quy định người xuất cảnh, quá cảnh, hành khách trên các chuyến bay quốc tế xuất cảnh, nhập cảnh, người chờ xuất cảnh được kinh doanh hàng miễn thuế.
- Cũng theo Nghị định 167, Hàng hóa tạm nhập khẩu bán tại cửa hàng miễn thuế được miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế GTGT và thuế TTĐB.
Hàng hóa ở nội địa đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế được hưởng các chính sách thuế như hàng tạm xuất.
- Đồng tiền giao dịch tại cửa hàng miễn thuế Nghị định 167 năm 2016 quy định gồm Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, đồng tiền của nước có chung biên giới đặt cửa hàng miễn thuế.
- Hàng hóa được bán tại cửa hàng miễn thuế gồm hàng hóa tạm nhập khẩu, hàng hóa sản xuất ở nội địa và hàng hóa đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu được phép lưu thông.
- Nghị định số 167/2016 quy định người xuất cảnh, quá cảnh, hành khách trên các chuyến bay quốc tế xuất cảnh từ Việt Nam hoặc người chờ xuất cảnh được mua hàng miễn thuế với số lượng, giá trị không hạn chế.
2. Thủ tục, công tác giám sát hải quan đối với hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế
- Về thủ tục hải quan đưa hàng hóa vào bán tại cửa hàng miễn thuế, Nghị định 167 quy định như sau:
Đối với hàng hóa nhập khẩu thì doanh nghiệp làm thủ tục tạm nhập hàng hóa. Còn đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa đã nhập khẩu, tạm nhập thì doanh nghiệp làm thủ tục tạm xuất, tái xuất vào cửa hàng miễn thuế.
- Nghị định 167 năm 2016 quy định khi bán hàng miễn thuế cho người xuất cảnh, quá cảnh tại khu cách ly, nhân viên bán hàng phải yêu cầu khách hàng xuất hộ chiếu hoặc giấy thông hành, nhập dữ liệu thông tin khách hàng và hàng hóa, xuất hóa đơn bán hàng và lưu hóa đơn bán hàng trong ngày.
- Trường hợp bán hành miễn thuế cho người nhập cảnh tại cửa khẩu sân bay quốc tế mà người mua hàng miễn thuế vượt định mức miễn thuế thì phải nộp thuế như hàng nhập khẩu đối với hàng hóa vượt định mức miễn thuế.
- Cũng theo quy định tại Nghị định 167/CP, trường hợp bán hành miễn thuế cho hành khách đang bay đến Việt Nam, trường hợp có khách mua vượt định mực miễn thuế thì doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế phát thông báo cho cơ quan hải quan cửa khẩu. Riêng thuốc lá thì không được bán vượt định mức miễn thuế.
CHÍNH PHỦ ------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 167/2016/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2016 |
NGHỊ ĐỊNH
VỀ KINH DOANH HÀNG MIỄN THUẾ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật an toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định về kinh doanh hàng miễn thuế.
Chương I
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về quản lý đối với hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế bao gồm: thủ tục đối với hàng hóa đưa vào cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế, giám sát hải quan đối với hàng hóa miễn thuế trong việc vận chuyển hàng hóa giữa các cửa hàng miễn thuế, giữa kho chứa hàng miễn thuế và cửa hàng miễn thuế, giữa kho chứa hàng miễn thuế và tàu bay, giám sát việc đưa tiền vào, tiền ra của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế trong khu cách ly, khu vực hạn chế, hoạt động bán hàng miễn thuế, thực hiện báo cáo về hàng hóa miễn thuế với cơ quan hải quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người xuất cảnh, quá cảnh, nhập cảnh.
2. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam.
3. Thuyền viên làm việc trên tàu biển chạy tuyến quốc tế.
4. Hành khách trên các chuyến bay quốc tế đi và đến Việt Nam.
5. Doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế theo quy định của pháp luật.
6. Cơ quan Hải quan, công chức Hải quan.
7. Đơn vị kinh doanh cảng biển, cảng hàng không dân dụng quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế.
8. Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu đường bộ quốc tế, đơn vị được giao quản lý cửa khẩu đường bộ quốc tế.
9. Tổ chức có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh bán hàng miễn thuế.
10. Các cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế.
Khách
Tham gia ngày:01/01/1970
Bài viết:0
Được thích:0