Theo thông tin bạn cung cấp chúng tôi cung cấp thông tin như sau: Theo quy định của Luật thuế sử dụng đất phí nông nghiệp 2010 quy định như sau:
1.Đối tượng chịu thuế: Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị
2.Người nộp thuế: Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
3. Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất.
3.1 Giá tính thuế đối với đất được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1m2 đất.
Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng
Giá của 1m2 đất là giá đất theo mục đích sử dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3.2 Thuế suất đối với đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định như sau:
Bậc thuế
Diện tích đất tính thuế (m2)
Thuế suất (%)
1
Diện tích trong hạn mức
0,03
2
Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức
0,07
3
Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức
0,15
Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Trường hợp đất ở đã có hạn mức theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì áp dụng như sau:
- Trường hợp hạn mức đất ở theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thấp hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức giao đất ở mới để làm căn cứ tính thuế;
- Trường hợp hạn mức đất ở theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành cao hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức đất ở cũ để làm căn cứ tính thuế.
Gia đình không cung cấp diện tích đất là bào nhiêu mét, địa chỉ cụ thể nơi mảnh đất tọa lạc do vậy chúng tôi không thể tính toán mức thuế phải nộp cụ thể là bao nhiêu mỗi năm theo quy định. Trên cơ sở quy định của pháp luật mà chúng tôi đã nêu ở trên cùng với việc xem xét quy định tại địa phương nơi mảnh đất tọa lạc để xác định tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mà các hộ gia đình phải nộp hàng năm.
Căn cứ vào nguồn gốc sử dụng đất của gia đình là đất nông nghiệp, do vậy khi tiến hành thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với mục đích sử dụng là đất ở có thời hạn sử dụng lâu dài thì gia đình phải đóng thuế sử dụng đất. Theo quy định tại nghị định 198/2004/NĐ-CP thì : Đối với hộ gia đình, cá nhân Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;
Gia đình cần tham khảo thêm bảng giá đất do UBND cấp tỉnh nơi có đất ban hành hàng năm để biết thêm thông tin chi tiết.
CÔNG TY LUẬT QUỐC TẾ THĂNG LONG ĐỊA CHỈ: 188 NGUYÊN LƯƠNG BẰNG, ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI. LUẬT SƯ VŨ GIANG ĐIỆN THOẠI: 0437958853 PHONE: 0987 335 309 MAIL: giangvt.09@gmail.com