Khi chồng bạn mất thì thửa đất thuộc quyền sử dụng của chồng bạn sẽ được chia cho các thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật theo Điều 676 Bộ luật Dân sự (trường hợp chồng bạn không để lại di chúc):
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo quy định trên, và theo thông tin bạn cung cấp thì những người được hưởng di sản là quyền sử dụng đất do chồng bạn để lại gồm: bạn, bố mẹ chồng bạn. Cả ba người phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế để nhận phần di sản mà mình được hưởng theo quy định của pháp luật; sau đó mới có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó. Trình tự, thủ tục được quy định theo Luật Công chứng, các văn bản hướng dẫn. Bao gồm các bước:
* Người yêu cầu công chứng nộp hồ sơ yêu cầu công chứng văn bản thừa kế; tổ chức công chứng thụ lý hồ sơ; hồ sơ gồm:
- Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu;
- Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
- Bản sao giấy tờ tuỳ thân;
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản;
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có. Như: Giấy chứng tử của chồng bạn; giấy đăng ký kết hôn của hai vợ chồng bạn …
* Tổ chức công chứng tiến hành niêm yết công khai Thông báo về việc khai nhận di sản thừa kế tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản. Thời gian niêm yết theo quy định trước đây là 30 ngày. Nội dung niêm yết nêu rõ: họ, tên người để lại di sản; họ, tên của những người thoả thuận hoặc người khai nhận và quan hệ với người để lại di sản; danh mục di sản được thoả thuận phân chia hoặc được khai nhận; cuối bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót người được hưởng di sản, bỏ sót di sản, di sản không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản, thì khiếu nại, tố cáo dó được gửi cho cơ quan thực hiện công chứng, chứng thực.
* Các đồng thừa kế lập văn bản khai nhận di sản thừa kế hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Khi lập văn bản thừa kế, bạn và bố mẹ chồng bạn có thể nhận để cùng nhau đứng tên đồng chủ sử dụng của thửa đất; hoặc bố mẹ chồng bạn có thể tặng cho phần di sản mà mình được hưởng cho bạn để bạn có quyền đứng tên là chủ sử dụng duy nhất của thửa đất đó. Tổ chức công chứng sẽ chứng nhận vào văn bản này.
* Sau khi có văn bản thừa kế, người được hưởng di sản sẽ nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký nhà đất để làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng/ quyền sở hữu. Khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở thì người được hưởng di sản có thể thực hiện các quyền của mình như: mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp…
Các văn bản liên quan:
Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự