Hỏi đáp: Quyền sử dụng đất chia thừa kế

Quyền sử dụng đất chia thừa kế

Câu hỏi

Năm 1976, ông tôi ở quê có mua lô đất ở Đà Nẵng bằng giấy viết tay, không có xác nhận của chính quyền địa phương. Do ông có nhà đất ở quê nên khi giải phóng ông về quê ở và lô đất ông mua thì em ông ở nhưng không có ràng buộc giấy tờ ủy quyền hay nhờ trông hộ. Từ 1976 đến nay người em của ông sống trên mảnh đất, kê khai đất đai đứng tên mình theo đúng hộ khẩu, nộp thuế đầy đủ và lô đất đó người em của ông đứng tên trên sổ mục kê địa chính và bản đồ địa chính. Bây giờ ông tôi đòi lấy đất để chia thừa kế cho con cháu.
Phan Thu Hương
Pháp luật

Trả lời

Theo quy định của pháp luật, tại thời điểm năm 1976, cá nhân có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Đất của ông bạn được xác lập năm 1976, đến nay vẫn chưa có văn bản chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác, và ông bạn vẫn giữ hợp đồng mua lô đất nên mảnh đất đó vẫn thuộc quyền sử dụng của ông bạn.

Trường hợp của ông bạn và người em của ông không có tranh chấp thì ông bạn có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3, Điều 49, điểm d, khoản 1, Điều 50 Luật Đất đai, nếu có Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993”. 

Do đó, ông bạn có thể dùng giấy tờ mua bán đất cũ, xin xác nhận của UBND xã, phường nơi quản lý lô đất đó xác nhận đất không có tranh chấp và đã được sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

Khi có xác nhận của UBND xã, phường xác nhận, ông bạn có thể thực hiện việc làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với trình tự thủ tục được quy định tại Nghị định số 88/2009/NĐ-CP. Trường hợp này ông bạn không phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, điều 50 Luật Đất đai 2003.

Trường hợp người em của ông bạn không đồng ý, xảy ra tranh chấp ông bạn có thể khởi kiện đòi lại đất của mình. Theo quy định tại Điều 261, Bộ luật Dân sự 2005: Các quyền được quy định tại các điều từ Điều 255 đến Điều 260 của Bộ luật dân sự (quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ tài sản, quyền đòi lại tài sản,...) cũng thuộc về người tuy không phải là chủ sở hữu nhưng chiếm hữu tài sản trên cơ sở quyền sử dụng đất, quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề hoặc theo căn cứ khác do pháp luật quy định hoặc theo thoả thuận.

Nếu tòa án có bản án quyết định quyền sử dụng đất thuộc về ông bạn thì theo khoản 5, Điều 49, khoản 5, Điều 50 Luật Đất đai ông bạn thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất : “theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.”

 

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT

Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội

Điện thoại: 04.3747 8888 - Email: info@luatdaiviet.vn

 

Các văn bản liên quan:

Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự

Nghị định 88/2009/NĐ-CP Về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Luật 13/2003/QH11 Đất đai

z
02/11/2014

Nguồn: www.moj.gov.vn/hoidappl/Lists/DanhSachCauHoi/View_Detail.aspx?ItemID=6242


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận