Hỏi đáp: Tố giác tội phạm

Tố giác tội phạm

Câu hỏi

Hiện nay dư luận đang xôn xao về việc bà chủ tiệm vàng Vững Bắc (số 25, phố Ga, Đỗ Xá, Vạn Điểm, Thường Tín, Hà Nội) bị sát hại, cơ quan điều tra đã cung cấp hình ảnh về hung thủ sát hại bà do camera của tiệm vàng ghi lại và đề nghị ai nhận ra hung thủ xin liên hệ theo SĐT:09... để hỗ trợ Cơ quan công an phá án. Trong khoản 2 điều 314 BLHS thì người không tố giác tội phạm đối tượng là trừ ông, bà,cha, mẹ, con, cháu, anh chị e m ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội nếu tội phạm đó không thuộc các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác đặc biệt nghiêm trọng. Vậy cho tôi xin hỏi: nếu như hàng xóm hoặc bạn bè của người phạm tội trên đã xem video có hình ảnh tội phạm và đã nhận ra tội phạm đó mà không tố giác thì họ có bị buộc vào tội không tố giác tội phạm không?
Hoàng Thị Hiền
Pháp luật

Trả lời

Trường hợp người phạm tội giết người để cướp tài sản là phạm tội giết người theo quy định tại điểm q khoản 1 Điều 93 của Bộ luật Hình sự (giết người vì động cơ đê hèn). Mức cao nhất của khung hình phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 93 là đến tử hình, do vậy đây là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 314 của Bộ luật Hình sự thì người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về việc không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng theo quy định tại khoản 1 Điều 314. Khoản 1 Điều 314 dẫn chiếu đến Điều 313 của Bộ luật Hình sự. Theo đó, người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về việc không tố giác các tội đặc biệt nghiêm trọng theo quy định tại khoản 1 Điều 313, trong đó có tội giết người (Điều 93 của Bộ luật Hình sự). Trường hợp người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm theo quy định tại khoản 2 Điều 314 của Bộ luật Hình sự.

Như vậy, khoản 2 Điều 314 chỉ áp dụng đối với trường hợp người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội. Còn trường hợp người không tố giác là hàng xóm hoặc bạn bè của người phạm tội sẽ thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 314: “Người nào biết rõ một trong các tội phạm được quy định tại Điều 313 của Bộ luật này đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm”.

 

Các văn bản liên quan:

Bộ luật 15/1999/QH10 Hình sự

Chuyên viên pháp lý - Vụ Các vấn đề chung về XDPL
02/11/2014

Các mục liên quan:

Nguồn: www.moj.gov.vn/hoidappl/Lists/DanhSachCauHoi/View_Detail.aspx?ItemID=13745


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận