Các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 50 Luật Đất đai, gia đình bạn có thể thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Trường hợp thứ nhất:
Gia đình bạn đáp ứng được các điều kiện dưới đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
+ Có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:
Các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai gồm:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
- Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp.
Trường hợp thứ hai:
Nếu gia đình bạn không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành (theo thông tin bạn cung cấp thì gia đình bạn sử dụng từ năm 1999), nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.
Về việc nộp tiền sử dụng đất:
Theo khoản 25 Điều 4 Luật Đất đai thì: Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả trong trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định. Trong khi đó: lệ phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước hoặc tổ chức được ủy quyền phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Pháp lệnh phí và lệ phí (theo Điều 3 Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001). Như vậy, nếu gia đình bạn thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất như đã nêu ở phần trên thì gia đình bạn phải hoàn thành nghĩa vụ đó theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, gia đình bạn còn có thể phải nộp lệ phí trước bạ khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất.
Các văn bản liên quan:
Pháp lệnh 38/2001/PL-UBTVQH10 Phí và lệ phí
Luật 13/2003/QH11 Đất đai