Sản phẩm: Luật sư tranh tụng Hình sự, Dân sự, Hành chính

Luật sư tranh tụng Hình sự, Dân sự, Hành chính

Mô tả sản phẩm

Thông tin về sản phẩm:

Với đội ngũ Luật sư được đào tạo chính quy, "Chuyên nghiệp- Tận tuy" – Công ty Luật Minh Thư luôn là điểm tựa pháp lý cho khách hàng khi giải quyết các Tranh chấp đất đai.

Công ty Luật Minh Thư được thành lập bởi đội ngũ Luật sư, các chuyên gia pháp lý giàu kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, có uy tín trong giới luật ở Việt Nam. Với phương châm hoạt động “ Chuyên nghiệp - Tận tụy ” Công ty Luật Minh Thư chuyên cung cấp các dịch vụ pháp lý chất lượng cao, với phong cách chuyên nghiệp, bảo vệ có hiệu quả quyền và lợi ích hợp pháp cho Khách hàng.

Đặc biệt Luật Minh Thư có chính sách miễn, giảm phí dịch vụ đối với Khách hàng là người nghèo, Gia đình chính sách - Người có công với cách mạng.

Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Trong quá trình sử dụng đất, Người sử dụng đất khó tránh khỏi các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ với người khác, việc giải quyết tranh chấp đất đai thường rất phức tạp, kéo dài. Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai giúp Người sử dụng đất củng cố cơ sở chứng minh quyền sử dụng đất là của mình hoặc chứng cứ bác bỏ quyền sử dụng đất của người khác.

Quy trình về Giải quyết tranh chấp đất đai:

I. Hòa giải tranh chấp đất đai:

1. Các bên tranh chấp đất đai phải chủ động gặp gỡ để tự hoà giải, nếu không thoả thuận được thì thông qua hoà giải ở cơ sở để giải quyết tranh chấp đất đai.

2. T.hợp các bên tranh chấp không hoà giải được thì gửi đơn đến UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp để hoà giải. Việc hoà giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hoà giải thành hoặc hoà giải không thành của UBND xã, phường, thị trấn.

Biên bản hoà giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp.

3. Đối với T.hợp hoà giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, chủ SD đất thì UBND xã, phường, thị trấn gửi biên bản hoà giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với T.hợp tranh chấp đất đai giữa HGĐ, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các T.hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND cùng cấp QĐ công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới GCN QSDđất. 

Tranh chấp đất đai đã được hoà giải tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn mà một bên hoặc các bên đương sự không nhất trí thì được giải quyết như sau:

- Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Toà án nhân dân giải quyết;

- Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này được giải quyết như sau:

a) Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết hoặc khởi kiện theo quy định của Luật tố tụng hành chính;

b) Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

II. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai trong T.hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về QSDđất:

Tranh chấp đất đai trong T.hợp các bên tranh chấp không có GCN QSDđất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan hành chính để được giải quyết. Cơ quan hành chính các cấp giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau:

1. Chủ tịch UBND huyện, quận, thị xã, TP. thuộc tỉnh giải quyết đối với tranh chấp đất đai giữa HGĐ, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.

Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết hoặc khởi kiện theo quy định của Luật tố tụng hành chính;

2. Chủ tịch UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. giải quyết đối với tranh chấp đất đai giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với HGĐ, cá nhân, cộng đồng dân cư.

Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

III. Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về QSD đất:

Tranh chấp đất đai trong T.hợp các bên tranh chấp không có GCN QSD đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:

1. Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình SD đất do các bên tranh chấp đưa ra.

2. Ý kiến của Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai của xã, phường, thị trấn do UBND xã, phường, thị trấn thành lập gồm có:

a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn là Chủ tịch Hội đồng;

b) Đại diện của MTTQ VN xã phường, thị trấn;

c) Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp, bản, buôn, phum, sóc đối với khu vực nông thôn;

d) Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình SD đối với thửa đất đó; 

đ) Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.  

3. Thực tế DT đất mà các bên tranh chấp đang SD ngoài DT đất đang có tranh chấp và bình quân DT đất cho một nhân khẩu tại địa phương.

4. Sự phù hợp của hiện trạng SD thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch SD đất chi tiết đã được xét duyệt.

5. Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước.

6. Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất.

Lĩnh vực hoạt động của Công ty Luật Minh Thư:

Tham gia tố tụng: Luật sư tham gia bào chữa cho bị can, bị cáo; Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự trong các vụ án Hình sự, Dân sự - Chia di sản thừa kế, Tranh chấp đất đai, Hành chính, Lao động…;

Tư vấn pháp luật: Tư vấn thành lập Doanh nghiệp, thay đổi đăng ký kinh doanh, Tư vấn Đầu tư, Tư vấn thường xuyên, Tư vấn giải quyết tranh chấp Dân sự, Đất đai, Thừa kế, Lao động, Hôn nhân và gia đình Hợp đồng…;

Đại diện ngoài tố tụng: Đại diện theo ủy quyền cho Cá nhân, Tổ chức, Doanh nghiệp trong các giao dịch Dân sự, Kinh doanh – Thương mại…;

Dịch vụ pháp lý khác: Soạn thảo Di chúc (làm chứng), soạn thảo Hợp đồng, soạn thảo Nội quy, Luật sư Chứng thực, Tư vấn tài chính, Tư vấn - Chứng nhận ISO...

 


Tính năng sản phẩm

Hãng sản xuất
Mới
Kích thước đánh bóng
Hàng công ty



Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận