Do vụ nổ thiết bị chỉ xảy ra trong thời gian rất ngắn nên nhiệt lượng không kịp trao đổi với môi trường bên ngoài (q = 0), do vậy có thể coi đây là quá trình đoạn nhiệt. Dựa vào cơ sở lý thuyết của quá trình đoạn nhiệt để tính toán lượng LPG lỏng hóa hơi rồi tính toán lượng hơi LPG tạo ra trong vụ nổ, từ đó tính toán ảnh hưởng của quá trình nổ thiết bị chứa LPG, quá trình phát tán trong không khí của đám mây hơi LPG đậm đặc được tạo thành khi nổ thiết bị chứa LPG. Công thức tính công dãn nở của môi chất bất kỳ được giới thiệu trong kỹ thuật nhiệt. Đối với quá trình đoạn nhiệt ta có các đồ thị và công thức cơ bản biểu diễn quá trình dãn nở đoạn nhiệt lý thuyết sau đây [21], [79], [144], [155]:
pvk=const size 12{ ital "pv" rSup { size 8{k} } = ital "const"} {} (3.1)
p1/p2=(v1/v2)k=(T1/T2)k/(k−1) size 12{p rSub { size 8{1} } /p rSub { size 8{2} } = \( v rSub { size 8{1} } /v rSub { size 8{2} } \) rSup { size 8{k} } = \( T rSub { size 8{1} } /T rSub { size 8{2} } \) rSup { size 8{k/ \( k - 1 \) } } } {} (3.2)
l12=−Δu=Cv×(T1−T2) size 12{l rSub { size 8{"12"} } = - Δu=C rSub { size 8{v} } times \( T rSub { size 8{1} } - T rSub { size 8{2} } \) } {} (3.3)
l12k=−Δh=Cp×T1−T2=k×l12 size 12{l rSub { size 8{"12"} } rSup { size 8{k} } = - Δh=C rSub { size 8{p} } times left (T rSub { size 8{1} } - T rSub { size 8{2} } right )=k times l rSub { size 8{"12"} } } {} (3.4)
Với propane: k = 1,131; butane: k = 1,094.
Từ công thức 3.3, phương pháp tính công sinh ra khi xảy ra quá trình nổ thiết bị chứa môi chất bất kỳ được tính theo công thức 3.5:
(N.m) (3.5)
Trong công thức này, áp suất P2 được xác định trên cơ sở giả thiết toàn bộ lượng chất lỏng trong thiết bị hóa hơi hoàn toàn tạo ra áp suất tác động tức thời lên thiết bị [23]. Luận án tiếp tục hoàn thiện công thức này trên cơ sở xây dựng công thức tính lượng hơi LPG tạo thành từ lượng môi chất lỏng thoát ra sau vụ nổ.
Trường hợp tổng quát, phản ứng cháy hợp chất hữu cơ được trình bày ở phương trình 3.6 [126]:
(3.6)
Năng lượng tỏa ra của phản ứng cháy được xác định bằng định luật Hess và định luật Gibbs trong nhiệt động hóa học.
Lượng nhiệt truyền từ vùng cháy ra vùng nhiệt tác động thông qua 3 quá trình: dẫn nhiệt, đối lưu nhiệt và bức xạ nhiệt. Do khói có hệ số dẫn nhiệt nhỏ, nên phương thức truyền nhiêt từ vùng cháy ra môi trường không khí chỉ gồm 2 quá trình: đối lưu và bức xạ nhiệt [91].
Qđl=αđl×Tvc−Tmt×F size 12{Q rSub { size 8{ ital "đl"} } =α rSub { size 8{ ital "đl"} } times left (T rSub { size 8{ ital "vc"} } - T rSub { size 8{ ital "mt"} } right ) times F} {}[W] (3.7)
Qbx=σο×ε×Tvc4×F size 12{Q rSub { size 8{ ital "bx"} } =σ rSub { size 8{ο} } times ε times T rSub { size 8{ ital "vc"} } rSup { size 8{4} } times F} {}[W] (3.8)
Q=Qdl+Qbx size 12{Q=Q rSub { size 8{ ital "dl"} } +Q rSub { size 8{ ital "bx"} } } {} (3.9)
Đặc điểm của qủa cầu lửa hình thành sau vụ nổ thiết bị chứa LPG là nó được tạo thành tức thời ngay sau vụ nổ và phát tán một cách gián đọan trong không gian và thời gian với đặc thù riêng, khác với quá trình phát tán chất ô nhiễm trong không khí tạo bởi nguồn thải liên tục, phát tán dạng làn khói. Vì vậy, không thể áp dụng các mô hình hiện có (mô hình Gauss, mô hình ISC3, mô hình Berliand, mô hình Sutton ...[28], [40], [64], [75], [93], [133]) vào việc tính phát tán qủa cầu lửa tạo ra sau sự cố nổ thiết bị chứa LPG mà cần phải khảo sát và ứng dụng mô hình thích hợp với đặc điểm của nó. Sau đây là mô hình toán mà luận án khảo sát áp dụng [116]:
Gỉa sử nguồn tức thời phát thải một lượng vật chất cố định Qm size 12{Q rSub { size 8{m} } rSup { size 8{*} } } {}(kg) và phát triển trong khí quyển, không có phản ứng hóa học xảy ra và không có chất ô nhiễm khác thêm vào trong quá trình vật chất lan truyền. Nồng độ C của vật chất phát tán trong không gian được xác định bởi phương trình vi phân:
(3.10)
Ở đây, uj size 12{u rSub { size 8{j} } } {}là tốc độ của gió; chỉ số j là tổng hợp của hệ trục tọa độ x, y và z.
Nếu xác định được chính xác tốc độ gió, kể cả sự ảnh hưởng của chuyển động hỗn loạn, phương trình 3.10 có thể dự báo chính xác nồng độ vật chất phát tán trong không gian. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có mô hình nào mô tả được đầy đủ bản chất của sự chuyển động hỗn loạn đó nên ta phải dùng kết quả gần đúng. Lấy vận tốc trung bình và xấp xỉ của những kết quả gần đúng đó, ta có:
uj=〈uj〉 size 12{ langle u rSub { size 8{j} } rangle } {}+ uj size 12{u rSub { size 8{j} } } {} (3.11)
Trong đó: 〈uj〉 size 12{ langle u rSub { size 8{j} } rangle } {} là tốc độ gió trung bình; uj size 12{u rSub { size 8{j} } } {} là dao động ngẫu nhiên do chuyển động hỗn loạn của gió.
Nồng độ C cũng thay đổi theo trường vận tốc:
C=〈C〉+C' size 12{C= langle C rangle +C'} {} (3.12)
Trong đó: 〈C〉 size 12{ langle C rangle } {}là nồng độ trung bình; C’ là dao động ngẫu nhiên do chuyển động hỗn loạn của gió.
Do sự dao động trong cả C và ujđềulà những giá trị trung bình nên:
〈u'j〉=0〈C'〉=0alignl { stack { size 12{ langle u' rSub { size 8{j} } rangle =0} {} # langle C' rangle =0 {} } } {} (3.13)
Thay phương trình 3.11, 3.12 và 3.13 vào phương trình 3.10 và lấy kết quả trung bình theo trường thời gian ta được:
(3.14)
(3.15)
Thế phương trình 3.15 vào phương trình 3.14 được:
(3.16)
Nếu coi khí quyển là môi trường không nén được thì :
(3.17)
Khi đó phương trình 3.16 trở thành:
(3.18)
Nghiệm của phương trình 3.18 cùng với các điều kiện đơn trị (điều kiện ban đầu và điều kiện biên) phù hợp là cơ sở cho các mô hình phát tán.
Hệ toạ độ dùng cho mô hình phát tán là hệ toạ độ vuông góc, trục x là trục hướng gió thổi từ điểm phát thải và có thể xoay quanh theo nhiều hướng gió khác nhau, trục y là trục vuông góc với trục x theo phương ngang, trục z là trục phía trên điểm thải. Điểm gốc toạ độ (x,y,z)=0, 0, 0 là điểm phát thải tại thời điểm t=0 (s)
(3.19)
Điều kiện ban đầu: 〈C〉x,y,z,t=0 size 12{ langle C rangle left (x,y,z,t right )=0} {}ở thời điểm t=0 (3.20)
Nghiệm của bài toán biên với phương trình vi phân 3.19 và các điều kiện biên và điều kiện ban đầu trong hệ tọa độ vuông góc là [15], [75], [116]:
(3.21)
(3.22)
Nghiệm của phương trình 3.22 với các điều kiện đã cho trong hệ tọa độ vuông góc là:
(3.23)
Cho hệ toạ độ di chuyển theo hướng x một khoảng Δx=x−ut size 12{Δx=x - ital "ut"} {}, phương trình có nghiệm là:
(3.24)
Các công thức tính nồng độ phát tán trên đây khá phức tạp, phụ thuộc vào hệ số các khuyếch tán rối Kj. Các hệ số này lại là hàm số phụ thuộc vào vị trí, thời gian, tốc độ gió, điều kiện thời tiết…Để thuận tiện trong tính toán, Sutton đề xuất khái niệm hệ số phát thải theo phương dọc, phương ngang và phương đứng σx size 12{σ rSub { size 8{x} } } {}, σy size 12{σ rSub { size 8{y} } } {}, σz size 12{σ rSub { size 8{z} } } {}(m) [40], [150]: σx2=12〈C〉2〈ut〉2−n size 12{σ rSub { size 8{x} } rSup { size 8{2} } = { {1} over {2} } langle C rangle rSup { size 8{2} } langle ital "ut" rangle rSup { size 8{2 - n} } } {} (3.25)
Phương trình xác định σy size 12{σ rSub { size 8{y} } } {} và σz size 12{σ rSub { size 8{z} } } {}được lập tương tự.
Hệ số phát thải chất ô nhiễm phát thải dạng đám mây theo các phương phụ thuộc vào điều kiện khí tượng, điều kiện địa hình, độ ổn định của khí quyển ở thời điểm tính toán của khu vực sự cố và khoảng cách từ nguồn theo h& #432;ớng gió.
Bảng 3.1 giới thiệu cách phân cấp ổn định của khí quyển của Pasqill - Giffordtheo 3 cấp: không ổn định (cấp A, B), trung tính (cấp C, D), ổn định (cấp E, F) trên cơ sở 6 mức ổn định của khí quyển [116].
Ghi chú: A: rất không ổn định; B: không ổn định loại trung bình; C: không ổn định loại yếu; D: trung hòa; E: ổn định yếu; F: ổn định loại trung bình.
Có thể xác định các hệ số σx size 12{σ rSub { size 8{x} } } {}, σy size 12{σ rSub { size 8{y} } } {}, σz size 12{σ rSub { size 8{z} } } {}bằng giải tích hoặc đồ thị. Đồ thị xác định hệ số phát thải theo các phương được cho trong hình 3.5 và 3.6 [116].
Sử dụng kết quả của quá trình chuyển đổi từ hệ số khuyếch tán rối Kj sang hệ số phát thải σj với hệ toạ độ cố định tại điểm phát thải, ta có:
3.26)
Đồ thị xác định hệ số khuếch tán theo phương ngang và phương dọc theo chiều gió
(3.27)
Khoảng cách x (m) mà đám mây hơi di chuyển sau khoảng thời gian t (s) ở cùng tốc độ với tốc độ gió u (m/s) là:
x=u.t (3.28)
Hình 3.7 mô tả qúa trình phát tán đám mây hơi LPG hình thành sau vụ nổ thiết bị chứa môi chất tồn trữ ở nhiệt độ trên điểm sôi bình thường của nó [116].
Tác động do khói sinh ra từ vụ cháy sau vụ nổ thiết bị chứa LPG tới con người và môi trường được đánh giá trên cơ sở độc học của từng chất ô nhiễm trong khói là CO2, CO, NOx. Khi cháy LPG trong điều kiện đủ không khí sẽ sinh ra CO2, làm giảm lượng oxy và hạn chế tầm nhìn.
CO2 + O2Hb → CO2Hb + O2 (3.29)
Hb: Hemoglobin. Ảnh hưởng của CO2 đối với nguời được nêu ở bảng 3.2
O2Hb + CO → COHb + O2 (3.30)
CO có thể gây nhiễm độc cấp tính (làm cho nguời bị buồn nôn, nhức đầu, mệt mỏi) hoặc mãn tính (con nguời có triệu chứng nhức đầu, chóng mặt, suy nhược, khó thở). Khi cơ thể bị nhiễm CO, nó sẽ tác dụng trên hệ thống thần kinh và dẫn tới các rối loạn trương lực cơ và các rối loạn tim mạch nghiêm trọng [136]
Khi nhiễm độc NOx con người sẽ bị kích thích mắt, rối loạn tiêu hoá, viêm phế quản, có thể gây tử vong [136].
Phương trình đánh giá định lượng chất ô nhiễm đi vào cơ thể mỗi ngày được xác định bằng phương trình 3.31 [95]:
(3.31)
Trong đó :
Xác suất xảy ra sự cố phụ thuộc vào sự xuất hiện các yếu tố xác định sự cố, vì vậy, đối với các quá trình sản xuất khác nhau và ở các điều kiện môi trường khác nhau thì xác suất xảy ra sự cố sẽ khác nhau. Xác suất của sự cố được xác định trên cơ sở thống kê, phân tích các sự cố đã xảy ra. Kết quả đánh giá cuối cùng đối với một sự cố R là tích của xác suất xảy ra sự cố và hậu quả do sự cố gây ra.
Trên cơ sở các phương pháp đánh giá rủi ro đang sử dụng rộng rãi trên thế giới và đang được áp dụng tại Việt Nam
Các quy định về AT-VSLĐ, PCCN, BVMT trong bộ luật lao động [43], luật hoá chất [42], luật PCCC [44], luật BVMT [41] và văn bản hướng dẫn thi hành
Trên cơ sởquy luật lượng đổi thì chất đổi của chủ nghĩa duy vật biện chứng, Eric Janch đã đề xuất quy luật ứng dụng cường độ tiến bộ KH-KT vào sản xuất. Ở Việt Nam, quy luật này đã được nghiên cứu áp dụng trong lĩnh vực BHLĐ [65]. Luận án nghiên cứu ứng dụng quy luật này để dự báo xu hướng phát triển về lượng và chất của thiết bị chứa LPG trên cơ sở phân loại thiết bị theo 3 cấp an toàn.
Vận dụng cơ sở lý thuyết về khái niệm của logichọc [16] để đề xuất khái niệm “an toàn môi trường thiết bị”.