Tài liệu: Chương trình Java đầu tiên

Tài liệu
Huỳnh Công Pháp

Tóm tắt nội dung

làm quen với Java bằng cách viết và phân tích chương trình Java đầu tiên
Chương trình Java đầu tiên

Nội dung

Chúng ta hãy bắt đầu từ chương trình Java cổ điển nhất với một ứng dụng đơn giản. Chương trình sau đây cho phép hiển thị một thông điệp:

// This is a simple program called "First.java"     class First     {     public static void main(String args[])     {     System.out.println("My first program in Java");     }     }     

Tên file đóng vai trò rất quan trọng trong Java. Chương trình biên dịch Java chấp nhận phần mở rộng .java. Trong Java, mã lệnh phải nằm trong các lớp. Bởi vậy tên lớp và tên file phải trùng nhau. Java phân biệt chữ hoa và chữ thường (case-sensitive). Ví dụ tên file ‘First’ và ‘first’ là hai file khác nhau.

Để biên dịch mã nguồn, ta sử dụng trình biên dịch java. Trình biên dịch xác định tên của file nguồn tại dòng lệnh như mô tả dưới đây:

C:\jdk1.2.1\bin>javac First.java

Trình dịch java tạo ra file First.class chứa các mã “bytecodes”. Những mã này chưa thể thực thi được. Để chương trình thực thi được ta cần dùng trình thông dịch “java interpreter”

Lệnh được thực hiện như sau:

C:\jdk1.2.1\bin>java First

Kết quả sẽ hiển thị trên màn hình như sau:

My first program in Java

Phân tích chương trình đầu tiên

// This is a simple program called " First.java "     

Ký hiệu “

//
” dùng để thuyết minh dòng lệnh. Trình biên dịch sẽ bỏ qua dòng thuyết minh này. Java còn hỗ trợ thuyết minh nhiều dòng. Loại thuyết minh này có thể bắt đầu với
/*
và kết thúc với
*/

/*This is a comment that      extends to two lines*/     / *This is     a multi line      comment */     

Dòng kế tiếp khai báo lớp có tên ‘First’. Để tạo một lớp thêm ta bắt đầu với từ khoá ‘class’, kế đến là tên lớp (và cũng chính là tên file).

class First     

Tên lớp nói chung nên bắt đầu bằng chữ in hoa.

Từ khoá ‘class’ khai báo định nghĩa lớp. ‘First’ là tên của lớp. Một định nghĩa lớp nằm trọn vẹn nằm giữa hai ngoặc móc mở (

{
) và đóng (
}
). Các ngoặc này đánh dấu bắt đầu và kết thúc một khối lệnh.

public static void main(String args[ ])     

Đây là phương thức chính, từ đây chương trình bắt đầu việc thực thi của mình. Tất cả các ứng dụng java đều sử dụng một phương thức “main” này. Chúng ta sẽ tìm hiểu từng từ trong lệnh này.

Từ khoá ‘public’ là một chỉ định truy xuất. Nó cho biết thành viên của lớp có thể được truy xuất từ bất cứ đâu trong chương trình. Trong trường hợp này, phương thức “main” được khai báo ‘public’, bởi vậy JVM có thể truy xuất phương thức này.

Từ khoá ‘static’ cho phép main được gọi tới mà không cần tạo ra một thể hiện (instance) của lớp. Nhưng trong trường hợp này, bản copy của phương thức main được phép tồn tại trên bộ nhớ, thậm chí không có một thể hiện của lớp đó được tạo ra. Điều này rất quan trọng vì JVM trước tiên gọi phương thức main để thực thi chương trình. Vì lý do này phương thức main cần phải là tĩnh (static). Nó không phụ thuộc vào các thể hiện của lớp được tạo ra.

Từ khoá ‘void’ thông báo cho máy tính biết rằng phương thức sẽ không trả lại bất cứ giá trị nào khi thực thi chương trình.

Phương thức ‘main()’ sẽ thực hiện một số tác vụ nào đó, nó là điểm mốc mà từ đó tất cả các ứng dụng Java được khởi động.

‘String args[]’
là tham số dùng trong phương thức ‘main’. Các biến số trong dấu ngoặc đơn nhận từng thông tin được chuyển vào ‘main’.Những biến này là các tham số của phương thức. Thậm chí ngay khi không có một thông tin nào được chuyển vào ‘main’, phương thức vẫn được thực hiện với các dữ liệu rỗng – không có gì trong dấu ngoặc đơn.

‘args[]’ là một mảng kiểu “String”. Các đối số (arguments) từ các dòng lệnh được lưu vào mảng. Mã nằm giữa dấu ngoặc móc ({ }) của ‘main’ được gọi là ‘method block’.Các lệnh được thực thi trong ‘main’ cần được viết trong khối này.

System.out.println(" My first program in Java ");     

Dòng lệnh này hiển thị chuỗi “My first program in Java” trên màn hình. Phát biểu ‘println()’ tạo ra một cổng xuất (output). Phương thức này cho phép hiển thị chuỗi được truyền vào ra ‘System.out’. Ở đây ‘System’ là một lớp đã định trước, nó cho phép truy nhập vào hệ thống và ‘out’ là một chuỗi xuất được kết nối với dấu nhắc (console).

Truyền đối số trong dòng lệnh

Các mã sau đây cho ta thấy các tham số (argument) của các dòng lệnh được tiếp nhận như thế nào trong phương thức ‘main’.

class Pass{     public static void main(String parameters[])     {     System.out.println(" This is what the main method received ");     System.out.println(parameters [0]);     System.out.println(parameters [1]);      System.out.println(parameters [2]);     }     }     

Hình vẽ dưới đây thể hiện sự thực thi của chương trình.

Truyền tham số từ dòng lệnh

Khi gặp một dấu trắng (space), có thể hiểu một chuỗi được kết thúc. Nhưng thông thường một chuỗi được kết thúc khi gặp dấu nháy kép. Hình vẽ dưới đây sẽ mô tả đìều này.

Truyền tham số là chuỗi
Core Java



Nguồn: voer.edu.vn/m/chuong-trinh-java-dau-tien/284268f9


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận