Thành phần phản ứng
Enzyme
Các đặc tính enzyme DNA polymerase và định nghĩa đơn vị (unit) của mỗi loại (hãng) sản xuất là khác nhau. Cần kiểm tra thông tin trên các tờ hướng dẫn đi kèm hóa chất.
Lượng enzyme cần thiết là phụ thuộc vào lượng DNA template và kích thước phản ứng PCR. Tuy nhiên, thành phần này chỉ nên hiệu chỉnh khi 1) sản phẩm PCR lớn hơn 5kb; 2) có khả năng hoạt tính của enzyme bị giảm sút do thiếu sót ở khâu bảo quản; 3) đã tiến hành hiệu chỉnh bằng nhiều cách nhưng sản phẩm PCR vẫn thấp hoặc không có gì.
Không nên tăng enzyme quá 2U (5µl) trên 50 µl tổng thể tích phản ứng
Việc thay đổi loại DNA polymerase có thể làm thay đổi hiệu suất của phản ứng PCR.
Khi tính toán chiến lược cloning bằng hệ thống TA vector, cần lưu ý DNA polymerase có đặc tính tạo đầu treo A ở đầu 3' hay không. Nếu không thì cần phản ứng bổ sung sử dụng Klenow và ATP.
Tính chính xác của enzyme DNA polymerase phụ thuộc vào hoạt tính 3´→5´ exonuclease. Tùy thuộc mục đích thí nghiệm mà cần lựa chọn loại DNA polymerase có hay không có hoạt tính này.
Buffers
Hiệu suất, tính chính xác của enzyme DNA polymerase phụ thuộc nhiều vào hệ buffer sử dụng. Thông thường nên sử dụng đúng loại buffer tương ứng với enzyme do nhà sản xuất khuyến cáo.
Một số buffer chứa chất hoạt động bề mặt có thể ảnh hưởng đến các phản ứng microarray hoặc DHPLC.
Nhiều loại buffer đã có sẵn một lượng nhất định ion Mg2+ nên cần lưu ý khi tối ưu hóa nồng độ Mg2+
Nồng độ Mg2+ và dNTP
Việc tăng nồng độ ion Mg2+ có thể làm xuất hiện thêm các sản phẩm không đặc hiệu. Tuy nhiên nếu thiếu ion Mg2+ thì dẫn đến lượng sản phẩm PCR thấp.
Nồng độ ion Mg2+ tối ưu phụ thuộc vào loại DNA polymerase, loại DNA template và thành phần buffer (một số buffer thương mại đã có sẵn 1 lượng nhất định ion Mg2+).
Dò tìm nồng độ Mg2+ tối ưu thông thường bằng gradien nồng độ từ 0.5 đến 2 mM với các khoảng cách mỗi bước là 0.2 mM.
dNTPs là loại hóa chất kém bền cần lưu ý khi sử dụng và bảo quản. Nên chia nhỏ lượng dNTPs để giảm số lần làm tan, sử dụng lại.
Lượng dNTP tối ưu là 200 µM of mỗi loại dNTP. Việc tăng dNTP không làm tăng đáng kể lượng sản phẩm PCR so với việc hiệu chỉnh các yếu tố khác.
Template và Primers
Nồng độ tối ưu DNA template là từ 1) đối với các mẫu DNA tương đối đồng nhất (plasmid, lambda hoặc BAC DNA): 1 pg - 10 ng / 50 µl tổng thể tích phản ứng; 2) đối với mẫu DNA genome thì từ 50 - 500 ng/50 µl tổng thể tích.
Nồng độ primer thường tối ưu ở 10 mM mỗi loại.
Chất khác
Đố ;i với các DNA template lớn, giàu GC thì có thể sử dụng các chất biến tính như DMSO, formamide, glycerol, and betaine trong thành phần PCR. Tuy nhiên, phải kiểm tra độ tương thích đối với enzyme DNA polymerase.
Tăng lượng DMSO trong PCR sẽ cần giảm nhiệt bắt mồi xuống.
Một số buffer đã có chứa sẵn loading buffer để có thể điện di ngay sau PCR. Tuy nhiên, độ nhạy của PCR với những buffer này không cao.
Đối với các máy luân nhiệt (thermocycler) không có gia nhiệt trên nắp thì nên bổ xung mineral oil để tránh bay hơi mẫu.