Giả sử ngân hang A đang có nhu cầu cho vay 100 triệu có thời hạn 1 năm với lãi suất cố định là 10%/năm. Ngân hàng Q tìm kiếm nguồn hco vay bằng cách vay trên thị trường liên ngân hàng 200 triệu vớ lãi suất cố định là 6%/năm, nếu vay 1 năm và 7%/năm, nếu vay hai năm.
Tình trạng tái tài trợ
Giả sử ngân hàng vay trên thị trường liên ngân hàng kỳ hạn 1 năm. Sau 1 năm, 100 triệu cho vay được trả và 200 triệu tiền đi vay phải trả: khoản gốc thu được chỉ đủ trang trải 50% nhu cầu chi trả ( ảnh hưởng của lãi coi như bẳng không). Đối với khoản cho vay 1 năm ngân hàng thu được : Chênh lệch lãi suất = 10%-6%=4%
Để có tiền trả 100 triệu còn lại, NH cần vay thêm 100 triệu trên thị trường liên ngân hàng. Như vậy, ngân hàng phải tài trợ như trên được gọi là tái tài trợ: Là tình trạng trong đó kì hạn của tài sản dài hơn kì hạn của nguồn tiền. Chênh lệch lãi suất mà ngân hang thu được phụ thuộc vào lãi suất mà ngân hàng phải trả khi tái tài trợ. Nếu lãi suất trên thị trường liên ngân hàng không đổi, chênh lệch lãi suất thu được của khoản chovay 2 năm là : Chênh lếhc lãi suất =11%-6%=5%
Ngân hàng sẽ thu được 5%/năm, trong cả hai năm. Khilãi suất trên thị trường liên ngân hàng giảm, chênh lệch lãi thu được năm thứ hai sữ lớn hơn 5% và khi lãi suất tăng, chênh lếch lãi suất thu được sẽ giảm thậm chí có thể ngân hàng còn bị lỗ.
Năm1: Chênh lệch lãi suất thu được từ 200 triệu cho vay là:
[(10%-6%)100+(11%-6%)100] =9 = 4,5%
- 200
Năm 2: Gỉ sử lãi suất trên thị trường giảm 1%. Do khoản cho vay với lãi suất cố định nên ngân hàng vẫn chỉ thu được lãi suất như năm 1. Kì hạn đi vay trên thị trường liên ngân hàng chỉ là mọt năm, do vậy vào năm thứ hai, lãi suất được đặt lại, chỉ cọn 5%, vậy chênh lệch lãi suất thu được năm thứ hai : Chênh lệch lãi suất = 11% -5% = 6%
Bình quân mỗi năm ngân hàng thu được chênh lệch :
(4,5%+1%) =5,25%
2
Giả sử lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tăng thêm 4% , chênh lệch lãi suất năm thứ hai là : 11% -10% =1%
Bình quân môĩ năm ngân hàng thu được chênh lệch là :
(4,5%+1%) =2,75%
2
Tại sao ngân hạng lại dùng nguồn có kì hạn ngắn để cho vay với kị hạn dài hơn ? Một lí do là ngân hàng kì vọng sẽ thu được chênh lệch lãi suất cao hơn. Nếu ngân hàng cho vay với kì hạn như huy động , chênh lệch lãi suất thu được là : 10%-6% = 4%.
Khithả đổ kì hạn ngânhàng thất rằng chênh lệch lãi suất năm 1 chắc chắn sẽ cao hơn, đạt 4,5%, tuy nhiên, chênh lệch lãi suất năm 2 lại chưa chắc chắn, tuỳ thuộc vào mực độ và xu tướng thay 3;ổi của lãi suất thị trường.
Ngân hang sẽ thay đổi kì hanh nếu nhà quản lí dự đoán rằng lãi suất trên thị trường liên ngân hàng sẽ giảm, hoặc tăng song mức tăng không vượt quá tỷ lệ làm cho chênh lệch lãi suất bình quân 2 năm nhỏ hơn 4%.
Chênh lệch lãi suất năm 2 an toàn cho ngân hàng = (4% x2 – 4,5%) = 3,5%
Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng an toàn = 11% n-3,5% =7,5%.
Nếu lãi suất trên thị trường liênngân hàng năm thứ 2 tăng tới 7,5%, thì chênh lệch lãi suất năm 2 chỉ còn 3,5%, giảm 1% so vớ năm 1. Kết cục chung, chênh lệch lãi suất bình quân2 năm đạt 4%. Nếu lãi suất tăng quá dự tính ( quá 7,5%) sẽ gây ra tổn thất cho ngân hàng.