Bài học này chúng ta sẽ làm quen và tìm hiểu cú pháp và một số phương thức cơ bản của PHP:
Cú pháp PHP chính là cú pháp trong ngôn ngữ C, các bạn làm quen với ngôn ngữ C thì có lợi thế trong lập trình PHP.
Để lập trình bằng ngôn ngữ PHP cần chú ý những điểm sau:
Khi thực hiện khai báo biến trong C, bạn cần phải biết tuân thủ quy định như: kiễu dữ liệu trước tên biến và có giá trị khởi đầu, tuy nhiên khi làm việc với PHP thì không cần khai báo kiểu dữ liệu nhưng sử dụng tiền tố $ trước biến.
Xuất phát từ những điều ở trên, khai báo biến trong PHP như sau:
$licount=0; $lsSQL="Select * from tblusers where active=1"; $nameTypes = array("first", "last", "company"); $checkerror=false;
::Welcome to PHP Variable "; echo $myarrs[2]; ?>
Bảng các kiểu dữ liệu thông thường
BooleanTrue hay false
Integergiá trị lớn nhất xấp xỉ 2 tỷ
Float~1.8e308 gồm 14 số lẽ
StringLưu chuỗi ký tự chiều dài vô hạn
ObjectKiểu đối tượng
ArrayMảng với nhiều kiểu dữ liệu
Để thay đổi kiểu dữ liệu, bạn có thể sử dụng cách ép kiểu như trong các ngôn ngữ lập trình C hay Java. Chẳng hạn, khai báo ép kiểu như ví dụ 2 :
::Welcome to PHP Variable "; $i="10A"; $j=(float)$i; $j+=10; echo $i; echo ""; echo $j; echo ""; $q=12;$p=5; echo "Amount: ".(float)$q/$p; ?>
Lưu ý rằng, PHP tự động nhận biết giá trị chuỗi đằng sau số sẽ không được chuyển sang kiểu dữ liệu số như trường hợp trên.
Ngoài ra, bạn có thể sử dụng hàm settype để chuyển đổi dữ liệu này sag dữ liệu khác, ví dụ chúng ta khai báo như ví dụ 3 (settype.php).
::Welcome to PHP Change DataType of Variable "; echo $check; echo ""; settype($var,"integer"); echo $var; echo ""; settype($check,"string"); echo $check; ?>
Để kiểm tra kiểu dữ liệu của biến, bạn sử dụng các hàm như sau: is_int để kiểm tra biến có kiểu integer, nếu biến có kiểu integer thì hàm sẽ trả về giá trị là true (1). Tương tự, bạn có thể sử dụng các hàm kiểm tra tương ứng với kiểu dữ liệu là is_array, is_bool, is_callable, is_double, is_float, is_int, is_integer, is_long, is_null, is_numeric, is_object, is_real, is_string. Chẳng hạn, bạn khai báo các hàm này như ví dụ 4 (check.php).
::Welcome to PHP Check DataType of Variable "; echo is_bool($record); ?>
Khi khai báo biến và khởi tạo giá trị cho biến với kiểu dữ liệu, sau đó bạn muốn sử dụng giá trị của biến đó thành tên biến và có giá trị chính là giá trị của biến trước đó thì sử dụng cặp dấu $$. Ví dụ, biến $var có giá trị là "total", sau đó muốn sử dụng biến là total thì khai báo như ví dụ 5 (change.php).
::Welcome to PHP Change DataType of Variable "; $$var=10; echo $total; ?>
Kiễu mảng là một mảng số liệu do người dùng định nghĩa, chúng có cú pháp như sau:
$myarrs=array("first", "last", "company"); // mảng bao gồm các kiểu chuỗi hay có thể khai báo như sau $myarr[]=array(3); $myarr[0]="Number 0"; $myarr[1]="Number 1"; $myarr[2]="Number 2";
Thứ tự index trong mảng bắt đầu từ vị trí 0. Chẳng hạn, bạn khai báo mảng một chiều theo hai cách trên như ví dụ 6 (array.php).
::Welcome to PHP Array on demenssion "; $myarrs=array("first", "last", "company"); echo $myarrs[2]; ?>
Nếu như bạn khai báo mảng hai chiều, thì cú pháp khai báo như sau:
$myarrs[][]=array(2,3);
Chẳng hạn khai báo như ví dụ 7 (arrays.php):
::Welcome to PHP Array two demenssions "; ?>
Để khai báo đối tượng, bạn sử dụng khái niệm class như trong ngôn ngữ lập trình C hay java, ngoài ra phương thức trong PHP được biết đến như một hàm. Điều này có nghĩa là từ khoá là function.
Nếu hàm có tên trùng với tên của class thì hàm đó được gọi là constructor. Chẳng hạn, chúng ta khai báo class và khởi tạo chúng thì tự động constructor được gọi mỗi khi đối tượng khởi tạo, sau đó gọi hàm trong class đó như ví dụ 8 (object.php).
::Welcome to PHP Object \n"; } function B() { echo "I am a regular function named B in class A.\n"; echo "I am not a constructor in A.\n"; } } // Gọi phương thức clsA() như constructor. $b = new clsA(); echo ""; // Gọi phương thức B(). $b->B(); ?>
Tầm vực của biến phụ thuộc vào nơi khai báo biến, nếu biến khai báo bên ngoài hàm thì sẽ có tầm vực trong trang PHP, trong trường hợp biến khai báo trong hàm thì chỉ có hiệu lực trong hàm đó.
Ví dụ, chúng ta có biến $a khai báo bên ngoài hàm nhưng khi vào trong hàm thì biến $ được khai báo lại, biến này cótầm vựec bên trong hàm. Tương tự như vậy, khi biến $i khai báo trong hàm thì chỉ có tầm vực bên trong hàm cho dù chúng được khai báo lại bên ngoài như ví dụ 9 (scope.php).
::Welcome to PHP Scope of Variable a:=$a"; echo "i:=$i"; /* reference to local scope variable */ } Test(); echo "a:=$a"; $i=1000; echo "i:=$i"; ?>
Ngoài ra, để sử dụng biến toàn cục trong hàm, bạn sử dụng từ khoa global, khi đó biến toàn cục sẽ có hiệu lực bên trong hàm. Ví dụ khai báo biến $a bên ngoài hàm, sau đó bên trong hàm Test bạn sử dụng từ khoá global cho biến $a, khi đó biến $a sẽ được sử dụng và giá trị đó có hiệu lực sau khi ra khỏi hàm chứ không gống như trường hợp trong ví dụ scope.php như ví dụ 10 (global.php).
Hằng là giá trị không thay đổi kể từ sau khi khai báo, bạn có thể sử dụng phát biểu Define để khai báo hằng như sau:
define("MAXSIZE", 100);
Để sử dụng hằng, bạn khai báo như ví dụ 11 (constant.php)
::Welcome to PHP Constant pi:=".pi; echo "pi:=".constant("pi"); echo "pi:=".pi; echo "pi:=".constant("pi"); ?>
Khi sử dụng hằng, mà hằng chưa tồn tại thì bạn sử dụng hàm defined như ví dụ 12 sau (defained.php):
::Welcome to PHP Constant pi:=".pi; else echo "pi not defined"; if(defined("hrs")) echo "hrs:=".hrs; else echo "hrs not defined"; } Test(); ?>
Trong bài này, chúng ta tìm hiểu cách khai báo hằng, biến và sử dụng hằng biến. Ngoài ra, bạn cũng tìm hiểu cách chuyển đổi kiểu dữ liệu, kiểm tra kiểu dữ liệu, tầm vựec của biến.