Giới thiệu
Mục đích chính của kiểm thử độc lập nhằm tăng độ tin cậy của nhà cung cấp, đảm bảo hệ thống thoả mãn các yêu cầu của nó.
Kiểm thử độc lập có thể là kiểm thử hộp đen hoặc kiểm thử chức năng; tức là chỉ dựa trên tài liệu đặc tả hệ thống, người kiểm thử không có những hiểu biết về việc cài đặt hệ thống.
Ví dụ: Kiểm thử hộp đen
Chúng ta có thể đưa ra các hướng dẫn kiểm thử cho đội kiểm thử. Hướng dẫn kiểm thử l à những gợi ý cho đội kiểm thử giúp họ lựa chọn mẫu thử nhằm phát hiện ra khiếm khuyết của hệ thống.
- Lựa chọn các đầu vào sao cho hệ thống có thể đưa ra tất cả các thông báo lỗi.
- Thiết kế đầu vào sao cho vùng nhớ đệm bị tràn.
- Lặp lại nhiều lần cùng một đầu vào hoặc một chuỗi các đầu vào.
- Ép hệ thống tạo ra những kết quả không hợp lệ.
- Buộc cho các kết quả tính phải quá lớn hoặc quá nhỏ.
Ngoài ra, chúng ta có thể sử dụng ca sử dụng hoặc biểu đồ tuần tự để hỗ trợ cho quá trình kiểm thử. Ca sử dụng có thể là phần cơ bản để đưa ra những mẫu thử hệ thống. Nó giúp xác định các thao tác để kiểm thử và giúp thiết kế các ca sử dụng được yêu cầu. Kèm theo biểu đồ tuần tự tương ứng, chúng ta sẽ sử dụng các đầu ra và đầu vào của nó để tạo ra các mẫu thử.
Kiểm thử độc lập có thể bao gồm kiểm thử các thuộc tính rõ nét của hệ thống như hiệu năng và độ tin cậy.
Kiểm thử hiệu năng bao gồm việc lập kế hoạch cho một tập hợp các mẫu thử và tải trọng của nó có thể tăng lên nhanh chóng cho đến khi hiệu năng của hệ thống là không thể chấp nhận được.
Kiểm thử áp lực thử nghiệm hệ thống trên tải trọng thiết kế tối đa của nó. Áp lực hệ thống thường gây ra những khiếm khuyết của hệ thống.
Kiểm thử áp lực hệ thống xác định những ứng xử lỗi, giúp kiểm tra những lỗi không thể chấp nhận được của các dịch vụ hoặc dữ liệu. Kiểm thử áp lực thích hợp với những hệ thống phân tán.