Tổ chức tính giá thành sản phẩm:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, giai đoạn công việc đã hoàn thành, khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành.
Cùng với việc xác định phương pháp tính giá thành ta phải xác định được kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là mốc thời gian mà bộ phận kế toán giá thành phải tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tượng tính giá thành. Kỳ tính giá thành phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm và hình thức nghiệm thu bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành. Cụ thể kỳ tính giá thành trong ngành xây lắp như sau:
- Đối với các Xí nghiệp khai thác cát, đá, sỏi, Xí nghiệp sản xuất cấu kiện bê tông, gạch ngói, vôi...chu kỳ sản xuất ngắn thì kỳ tính giá thành là hàng tháng (vào cuối mối tháng).
- Đối với những Doanh nghiệp mà sản phẩm là những công trình, vật kiến trúc, thì kỳ tính giá thành là thời gian sản phẩm xây lắp được coi là hoàn thành và được nghiệm thu bàn giao cho bên A. Hiện nay kỳ tính giá thành cho các công trình xây lắp được xác định như sau:
+ Đối với những công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn (dưới 12 tháng) thì khi nào công trình hoàn thành toàn bộ thì khi đó Xí nghiệp xây lắp mới tính giá thành thực tế cho công trình đó.
+ Với những công trình xây lắp có thời gian thi công kéo dài (trên 12 tháng) thì chỉ khi nào có một bộ phận công trình có giá trị sử dụng được nghiệm thu bàn giao thì lúc đó Xí nghiệp xây lắp mới tính giá thành thực tế của bộ phận đó.
+ Với những công trình xây lắp có thời gian kéo dài trong nhiều năm mà không tách ra được từng bộ phận công trình nhỏ đưa vào sử dụng thì từng phần việc xây lắp lớn đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế kỹ thuật có ghi trong hợp đồng giao nhận thầu thi công thì sẽ được bàn giao thanh toán và Xí nghiệp tính giá thành thực tế cho khối lượng bàn giao.
Tuỳ theo từng đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp và chi phí sản xuất với đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tượng.
Trong các Doanh nghiệp xây lắp, thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau:
+ Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính giá thành trực tiếp):
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong các Doanh nghiệp xây dựng hiện nay vì đối tượng được tính giá thành phù hợp với đối tượng chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, hơn nữa cách tính lại dễ dàng.
Theo phương pháp này, tập hợp tất cả chi phí sản xuất trực tíếp cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành của công trình, hạng mục công trình ấy.
* Nếu không có chi phí sản phẩm dở dang thì tổng chi phí sản xuất đã tổng hợp trong kỳ cho mỗi đối tượng cũng là tổng hợp giá thành của sản phẩm hoàn thành tương ứng trong kỳ.Công thức tính như sau:
Z = C
Trong đó: Z - là tổng giá thành sản xuất sản phẩm.
C - là tổng chi phí sản xuất tập hợp theo đối tượng.
Trong trường hợp chi phí sản phẩm dở dang thì ta cần phải đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp thích hợp.
Khi đó công thức tính giá thành sẽ là:
Trong đó: Ddk - là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Dck - là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
* Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành mà khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì:
Giá thành thực tế củaChi phí thựcChi hí thực hi phí thực
Trong trường hợp chi phí sản xuất hạch toán theo công trường hoặc cả công trường nhưng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình thì kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đã qui định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho từng hạng mục công trình đó.
Nếu các hạng mục công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau nhưng cùng thi công trên một địa điểm do một đội công trình sản xuất đảm nhiệm, không có điều kiện theo dõi, quản lý riêng các loại chi phí khác nhau thì chi phí sản xuất đã tập hợp được phải được phân bổ cho từng hạng mục công trình theo những tiêu chuẩn thích hợp với hệ số kinh tế kỹ thuật quy định cho từng hạng mục công trình.
Hệ số phân bổ ( tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế ) được xác định như sau :
Trong đó :
Tổng C : Tổng chi phí thực tế của cả công trình.
Khi đó giá thành thực tế của từng hạng mục công trình = Gdt x H
Với Gdt : Giá trị dự toán của hạng mục công trình thứ i.
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp, xây dựng cơ bản có các công trình lớn và phức tạp, quá trình xây lắp có thể thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất khác nhau, khối lượng tính toán lớn.
+ Phương pháp hệ số:
Theo phương pháp này chi phí sản xuất được tập hợp riêng cho từng công trình, hạng mục công trình. Sau đó căn cứ vào hệ số để tính giá thành sản phẩm cho từng công trình. Hệ số này được xác định dựa vào mối quan hệ về chi phí giữa các công trình, hạng mục công trình.
+ Phương pháp tỷ lệ :
Theo phương pháp này chi phí sản xuất được tập hợp theo từng nhóm công trình, hạng mục công trình cùng loại sau đó xác định tỷ lệ giữa tổng giá thành thực tế của nhóm công trình, hạng mục công trình đó với tổng giá thành kế hoạch và cuối cùng căn cứ vào giá thành kế hoạch của từng loại công trình, hạng mục công trình và tỷ lệ ở trên để xác định tổng giá thành thực tế của từng loại công trình, hạng mục công trình trong nhóm.
+ Phương pháp liên hợp:
Đây cũng là phương pháp thường được sử dụng để tính giá thành trong các doanh gnhiệp xây lắp, xây dựng cơ bản do có đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra phức tạp nhiều giai đoạn công việc.
Tổ chức hạch toán CPSXXL:
Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là:
. Xác định hợp lý đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện thực tại của Doanh nghiệp và thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra.
. Vận dụng c 225;c phương pháp tính giá thành và phương pháp kế toán theo một trình tự lôgic: Tính toán chính xác, đầy đủ, kiểm tra các khâu hạch toán như tiền lương, vật liệu, tài sản cố địnhh...
. Xác định số liệu cần thiết cho kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành.
Cụ thể cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực hiện phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, lao động, sử dụng máy móc thi công và các dự toán chi phí khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng... trong sản xuất và đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán chính xác và kịp thời giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm và lao vụ dịch vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra và thực hiện kế hoạch hạ giá thành của Doanh nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm và lao vụ, vạch ra khả năng và biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanhở từng công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, đội, tổ sản xuất ... trong từng thời kỳ nhất định.
- Kịp thời lập các báo cáo về chi phí sản xuất và hạ giá thành công tác xây lắp
- Cung cấp chính xác, kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản suất và hạ giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp kế toán sử dụng các tài khoản chủ yêu sau: TK621, TK622, TK623, TK627, TK154 cùng một số tài khoản khác có liên quan.
- TK621 - “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”:
TK này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu thực tế dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm xây dựng phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp tập hợp chi phí và tính giá thành.
Kết cấu tài khoản:
- TK622 “Chi phí nhân công trực tiếp”:
TK này dùng để phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp và kết chuyển chi phí đó vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
TK622 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình ...
Kết cấu tài khoản:
phát sinh trong kỳ ợ TK154
- TK623 “Chi phí sử dụng máy”
TK này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí dử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình, hạng mục công trình.
TK này chỉ sử dụng để hạch toán đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp, vừa thi công, vừa kết hợp bằng máy.
Kết cấu tài khoản:
TK623 có 6 tiểu khoản cấp II mở chi tiết theo công trình, hạng mục công trình
+ Tiểu khoản 623.1 “Chi phí nhân công” : Dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp, tài khoản này không phản ánh khi trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn.
+ Tiểu khoản 623.2 “Chi phí vật liệu” : Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu, xăng, dầu, ... vật liệu khác phục vụ máy thi công.
+ Tiểu khoản 623.3 “Chi phí dụng cụ sản xuất” : Dùng để phản ánh dụng cụ sản xuất liên quan đến hoạt động của máy thi công.
+ Tiểu khoản 623.4 “Chi phí khấu hao máy thi công” : Dùng để phản ánh khấu hao máy thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
+ Tiểu khoản 623.7 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” Dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như thuê sửa chữa máy, bảo hiểm máy thi công, chi phí điện nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ.
+ Tiểu khoản 623.8 “Chi phí bằng tiền khác” : Dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của máy thi công, khoản chi cho nữ lao động.
- TK627 “Chi phí sản xuất chung”: TK này dùng để phản ánh những chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất phát sinh trong quá trình thực hiện xây dựng, lắp đặt .
TK này được mở chi tiết theo đối tượng, từng loại hoạt động, từng phân xưởng và từng tổ, đội, ...
Kết cấu tài khoản:
TK627 được mở thành 6 tiểu khoản cấp 2 để theo dõi phản ánh riêng nội dung chi phí
+ TK627.1: Chi phí nhân viên phân xưởng, tổ đội.
+ TK 627.2 : Chi phí nguyên vật liệu.
+ TK627.3: Chi phí công cụ dụng cụ
+ TK627.4 : Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ TK627.7 : Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK627.8 : Chi phí bằng tiền khác.
- TK154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
TK này được sử dụng để tập hộptàn bộ chi phí trong kỳ liên quan đến chế tạo sản phẩm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm . Ngoài ra TK154 còn phản ánh cả các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh phụ, thuê ngoài gia công tự chế.
+ Theo phương pháp kê khai thường xuyên : TK 154 dùng để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành công trình, hạng mục công trình.
+ Theo phương pháp kiểm kê địnhkỳ: TK 154 chỉ dùng để phản ánh số kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
- TK 631 “Giá thành sản xuất”
TK này để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành công trình, hạng mục công trình ... trong trường hợp đợn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- TK 632 “Giá vốn hàng bán”
TK này dùng để kết chuyển từ bên có TK 154 “chi phí sản xuất sản xuất kinh doanh dở dang” bao gồm cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung và để đánh tính giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp.
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí sản phẩm xây dựng. Chi phí vật liệu cho công trình gồm giá thực tế (chi phí thu mua, vận chuyển đến chân công trình , hao hụt trong định mức của quá trình vận chuyển, bảo quản) của vật liệu chính (gạch, xi măng, cát ...) vật kết cấu (bê tông, sắt, thép ... ) vật liệu phụ, vật liệu sử dụng luân chuyển (cốp pha, dàn giáo, ván khuôn ...) và các vật liệu khác.
Trong xây dựng cơ bản cũ ;ng như trong các ngành khác là vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và số lượng vật liệu thực tế đã sử dụng.
Phương pháp hạch toán:
Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng :
* Khi xuất kho nguyên vật liệu cho hoạt động xây lắp
Nợ TK 621: chi tiết CT,HMCT Giá trị NVL thực tế
Có TK 152: chi tiết TKxuất dùng
* Nguyên vật liệu mua ngoài về chuyển giao tại chân công trình ngay
Nợ TK 621
Nợ TK 133 (133.1)
Có TK 331,111,112
* Nếu công ty có bộ phận khoán không hạch toán riêng khi quyết toán bàn giao công trình
Nợ TK 621
chi tiết đối tượng
Có TK 141 (141.3): chi tiết bộ phận nhận khoán
+ Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí trực tiếp
Nợ TK 111,112, 152,331(331.1)
Có TK 321
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng
Nợ TK 154 : chi tiết đối tượng
Có TK 621
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành công tác xây lắp bao gồm tiền lương chính, các khoản phụ cấp, lương phụ, có tính chất ổn định thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, điều khiển máy thi công đồng thời các khoản bảo BHYT, BHXH, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định
+ Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp đến từng công trình, hạng mục công trình ... căn cứ vào bảng phân bổ lương
Nợ TK 622 : chi tiết theo công trình
Có TK 334: nếu chưa thanh toán
Có TK 111, 112 : nếu đã thanh toán
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154 : chi tiết đối tượng
Có TK 622 : chi tiết đối tượng
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Khoản muc chi phí sử dụng máy thi công bao gồm : chi phí sử cho máy móc thi công nhằm thực hiên khối lượng công tác xây lắp bằng máy và các chi phí khác liên quan đến máy thi công (chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy
+ Thuê ngoài :
- Tập hợp chi phí sử dụng MTC mua ngoài liên quan đến từng CT, HMCT
Nợ TK 623 (623.7): Giá mua không có thuế GTGT
Nợ TK 133 (133.1): Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công theo từng đối tượng
Nợ TK 154 : chi tiết đối tượng
Có TK 623 (623.7): chi tiết đối tượng
+ Từng đội xây lắp có máy thi công riêng
- Tập hợp chi tiết liên quan đến việc sử dụng máy thi công theo từng nội dung chi phí
Nợ TK 623 chi tiết tiểu khoản
Có TK liên quan: 111, 112, 152, 153, 214
- Kết chuyển hay phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng đối tượng
Nợ TK 154 : chi tiết đối tượng
Có TK 623 : chi tiết tiểu khoản
+ Công ty có đội máy riêng
- Tập hợp chi phí liên quan đến đội máy thi công.
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK liên quan:
- Kết chuyển chi phí liên quan đến đội máy thi công vào cuối kỳ
Nợ TK 154 (154.3)
Có TK liên quan : 621, 622, 627
- Phân bổ chi phí sử dụng MTC cho các đối tượng sử dụng theo giờ máy, ca máy ...
* Nếu giữa các bộ phận xây lắp và bộ phận máy không hạch toán kết quả riêng
Nợ TK 623 : Chi tiết đối tượng
Có TK 154 (154.3): đội máy thi công
* Nếu giữa các bộ phận xây lắp và bộ phận máy hạch toán kết quả riêng + Phản ánh giá thành của đội máy thi công phục vụ cho từng đối tượng
Nợ TK 632
Có TK 154 (154.3)
+ Phản ánh giá tiêu thụ nội bộ
Nợ TK 632 : Giá không có thuế GTGT; chi tiết đối tượng
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 512 (512.2) : Giá bán không có thuế GTGT
Có TK 333 (33.1) : Thuế GTGT đầu ra nếu có
* Nếu tiêu thụ ra ngoài
+ Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632
Có TK 154 (154.3)
+ Phản ánh giá bán
Nợ TK 111, 112, 113, 131 : Tổng giá thanh toán
Có TK 511 : Doanh thu
Có TK 333 (333.1): Thuế GTGT đầu ra
phải nộp
Hạch toán chi phí sản xuất chung
- Phản ánh toàn bộ tiền lương, phụ cấp thuộc lương phải trả cho nhân viên quản lý của đội, xưởng, xí nghiệp trực thuộc, tổng số tiền ăn ca phải trả cho toàn bộ công nhân sản xuất, nhân viên quản lý đội xây dựng.
Nợ TK 627 (627.1)
Có TK 334
- Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán riêng) khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán định khoản :
Nợ TK 627
Có TK 141 (141.3)
- Trích BHXH, BHYT, KCĐ được tính theo tỉ lệ (%) quy định hiện hành trên tổng số tiền lương của công nhân viên trực tiếp xây lắp,nhân viên sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội. Kế toán định khoản :
Nợ TK 627 (627.1)
Có TK 338 (338.2, 338.3, 338.4)
- Phản ánh các tài khoản CP về nguyên vật liệu , CCDC dùng chung cho các đội xây dựng
Nợ TK 627 (627.2, 627.3)
Có TK 152, 153
- Phản ánh các chi phí khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất ,... thuộc đội xây dựng
Nợ TK 627 (627.4)
Có TK 214
- Phản ánh các TK chi phí theo dự toán
Nợ TK 627
Có TK 142 (142.1)
- Phản ánh các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
Nợ TK 627 (627.7, 627.8)
Có TK liên quan 111, 112, 331
- Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK 152 (152.2, 152.3, 152.4, 152.8) 7cf3
Có TK 627
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng
Nợ TK 54 (154.1)
Có TK627 : chi tiết đối tượng
Tổng hợp chi phí sản xuất
Việc tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp theo từng công trình, hạng mục công trình và theo khoản mục giá thành quy định quy định trong giá trị dự toán xây lắp.
Cuối kỳ hạch toán công trinh hoàn thành kế toán tiến hành chuyển chi phí theo từng đối tượng
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 154 hoặc 621 : chi tiết đối tượng
Có TK 621
- Kết chuyển chi phí nhân côngtrực tiếp
Nợ TK 154 hoặc 631 : chi tiết đối tượng
Có TK 622
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 154 hoặc 631 : chi tiết đối tượng
Có TK 623
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154 hoặc 631 : chi tiết đối tượng
Có TK 627
- Phản ánh các khoản giảm chi phí sản xuất
Nợ TK liên quan : 111, 131, 152, 138(138.1)...
Có TK 154 : Chi tiết đối tượng
- Phản ánh tổng hợp giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp hoàn thành
Nợ TK 632 : Nếu bàn giao cho chủ đầu tư hoặc cho
nhà thầu chính
Nợ TK 155 : Sản phẩm đã hoàn thành đang chờ tiêu thụ (chưa bàn giao cho chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính )
Có TK 154 (154.1)
Nợ TK 154 ( 154 .1 )
Có TK 627 : Chi tiết từng đối tượng