Tính giá NVL:
Là việc xác định giá trị ghi sổ của NVL. Đây là một công việc rất quan trọng trong tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu giúp cho việc tập hợp phản ánh đầy đủ chính xác giá trị nguyên vật liệu thu mua và xuất kho, từ đó xác định được giá trị tồn kho nguyên vật liệu giúp cho công tác kiểm tra việc sử dụng, chấp hành định mức dự trữ.
* Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
Toàn bộ nguyên vật liệu biến động trong kì được tính theo giá hạch toán. Cuối kì kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá trị thực tế vật liệu; xuất dung (tồn kho cuối kì) = Giá hạch toán vật; liệu xuất dùng x Hệ số giá; nguyên vật liệu
Trong đó:
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ nguyên vật liệu chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Giá thực tế của NVL nhập kho:
Tuỳ theo doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp hay khấu trừ mà trong giá thực tế có thể có VAT hoặc không có VAT.
- Với nguyên vật liệu mua ngoài: giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn người bán (+) thuế nhập khẩu (nếu có) và các khoản chi phí mua thực tế (-) các khoản giảm giá hàng mua được hưởng.
- Với nguyên vật liệu tự sản xuất: Tính theo giá thành sản xuất thực tế.
- Với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế gồm giá trị nguyên vật liệu chế biến cùng các chi phí liên quan.
- Với NVL nhận đóng góp từ các đơn vị tổ chức tham gia đóng góp vốn liên doanh: Giá thực tế là giá thoả thuận do cá bên xác định (+) chi phí tiếp nhận (nếu có).
- Với phế liệu: Giá ước tính thực tế có thể sử dụng được hay giá trị thu hồi tối thiểu.
- Với NVL được tăng thưởng: Tính theo giá thị trường tương đương (+) chi chí tiếp nhận (nếu có).
Khi sử dụng giá hạch toán thì trên các phiếu nhập kho, xuất kho và các sổ sách kế toán về nguyên vật liệu được phản ánh theo giá hạch toán. Cuối tháng, sau khi xác định được mức giá thực tế sẽ tiến hành điều chỉnh giá trị nguyên vật li ệu, công cụ từ giá hạch toán sang giá thực tế.
Giá thực tế xuất kho:
Phải hạch toán theo giá thực tế. Trên thực tế, giá thực tế của NVL xuất kho được tính theo các phương pháp sau:
* Các phương pháp khác:
- Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền (giá thực tế bình quân của số tồn đầu kì và nhập trong kì).
Theo phương pháp này, giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho cũng được căn cứ vào số lượng xuất kho trong kì và đơn giá bình quân để tính như sau:
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, số nguyên vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước thì mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Do vậy, giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số nguyên vật liệu mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định.
- Phương pháp trực tiếp
Nguyên vật liệu được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất hàng. Khi xuất nguyên vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của nguyên vật liệu đó. phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp giá thực tế đích danh và thường sử dụng với các nguyên vật liệu có giá trị cao và tính tách biệt.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này giả định những nguyên vật liệu mua sau sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước, thích hợp trong trường hợp lạm phát.