Thành phần mỗi 2 viên chứa:
Vitamin A………………..5000 IU
|
Vitamin B-12 …………………9mcg
|
Vitamin C…….….. ……… 90mg
|
Pantothenic Acid………………10mg
|
Vitamin D…….…………..400 IU
|
Calcium Carbonate……………200mg
|
Vitamin E ………. …. ….. 10 IU
|
Magnesium………………………50mg
|
Thiamin (B1) ……………….2mg
|
ZinC…………………………...15mg
|
Ribflavin (B2)……………….2mg
|
Selenium………………………20mcg
|
Niacin (B3)……………. ….20mg
|
Copper…………………………2mg
|
Vitamin B6…………………3mg
|
Manganese………………….....2mg
|
Folic Acid………………..400mcg
|
Chromium ……………………..25mg
|
Cơ chế tác dụng:
– Vitamin A: Các vitamin A có nguồn gốc từ động vật (gan cá…) và nguồn gốc thực vật (beta-carotene) có chức năng sinh lý đặc biệt trong cơ chế của sự nhìn, duy trì tính nhạy cảm của mắt đối với việc thu nhận ánh sáng. Vitamin A còn có tác dụng giữ cho biểu mô được toàn vẹn, thiếu hụt vitamin A, biểu mô bị sơ chai dễ bị vi khuẩn xâm lấn. Thiếu vitamin A kéo dài nhãn cầu bị khô chai sinh ra khô mắt, nặng có thể làm mù loà, quáng gà.
– Vitamin D: Vitamin D là một nhóm các hợp chất sterol. Có hai loại quan trọng nhất trong dinh dưỡng là D2 và D3 (Cholecalciferol). D3 có nhiều trong gan, dầu cá, có hoạt tính hoạt động mạnh làm tăng calci máu, tăng hấp thụ calci và phosphor ở ruột. D3 rất cần cho sự khoáng hoá ở xương. Là thành phần không thể thiếu trong quá trình phát triển cấu trúc xương của thai nhi cũng như sự phát triển của trẻ em.
Thiếu vitamin D sẽ gây bệnh còi xương ở trẻ em (Rachitisme, Rikets). Vitamin D3 sử dụng chữa mềm xương Osteomalacia ở người lớn. Trẻ em nếu không được cung cấp đủ vitamin D sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của xương, do chất xương và sụn không được vôi hóa đầy đủ, sụn phát triển không bình thường, làm xương biến dạng.
– Vitamin nhóm B:
B1: ngăn ngừa, điều trị bệnh beri thường gặp lúc mang thai, vị thành niên.
B2 là thành phần quan trọng của các men oxydase; trực tiếp tham gia vào các phản ứng ôxy hóa hoàn nguyên; khống chế các phản ứng hô hấp chuyển hoá của tế bào; chuyển hoá các chất: đường, đạm, béo ra năng lượng để cung cấp cho các tế bào hoạt động; tác động đến việc hấp thu, tồn trữ và sử dụng sắt trong cơ thể (rất quan trọng trong việc phòng chống thiếu máu do thiếu sắt).
B5: là một trong ba yếu tố thiết lập nên coenzym A, cần thiết cho tất cả hoạt động chuyển hóa năng lượng của tế bào. Nó can dự vào chuyển hóa lipid, glucid và protid trong quá trình tổng hợp hormon steroid có dẫn xuất từ cholesterol. Vitamin B5 tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển và độ bền của da cũng như niêm mạc
B6: ngăn ngừa co giật do thiếu pyridoxine; kiểm soát buồn nôn, ói mửa, viêm dây thần kinh, thường gặp trong thời kỳ mang thai hoặc đang lớn
B12: có tác dụng bổ máu, rất tốt cho bà mẹ trong quá trình mang thai.
– Vitamin C : Bên cạnh tác dụng chống bệnh scorbus, làm bền thành mạch, chống oxy hoá; Vitamin C còn làm tăng khả năng hấp thu sắt, tác dụng tương hỗ trong việc tạo hồng cầu trên những bà mẹ đang mang thai
– Vitamin E: Là chất oxy hoá (antioxidant) tự nhiên quan trọng nhất. Chất này có tác dụng đối với hệ thống sinh dục, điều hoà quá trình sinh sản. Thiếu vitamin E, các cơ quan sinh sản, quá trình tạo phôi có thể bị ảnh hưởng, ngoài ra cũng cần bổ sung vitamin E cho một số trường hợp thiếu máu và sự giảm đời sống hồng cầu.
– Canxi là nguyên tố hoạt động nhất trong cơ thể con người. Canxi giữ vai trò truyền dẫn thông tin, canxi tham gia hầu hết các hoạt động của cơ thể và của tế bào.
– Phospho: chiếm khoảng 1% khối lượng cơ thể. Photpho có các chức năng sinh lý như: cùng với Ca cấu tạo xương, răng, hoá hợp với protein, lipit và gluxit để tham gia cấu tạo tế bào và đặc biệt màng tế bào. Ngoài ra còn tham gia vào các cấu tạo của ADN, ARN, ATP… Photpho còn tham gia vào quá trình photphorin hoá trong quá trình hóa học của sự co cơ.
– Sắt: là 1 trong những dưỡng chất quan trọng trong cơ thể, có mặt trong mọi tế bào và rất cần thiết trong việc duy trì sự khoẻ mạnh của hệ miễn dịch, các cơ và điều chỉnh sự phát triển của các tế bào.
– Mangan: Magan là chất có tác dụng kích thích của nhiều loại enzim trong cơ thể, có tác dụng đến sự sản sinh tế bào sinh dục, đến trao đổi chất Ca và P trong cấu tạo xương. Thiếu Mn còn có thể gây ra rối loạn về thần kinh như bại liệt, co giật
- Magiê (viết tắt: Mg): Mg chiếm khoảng 0,05% khối lượng cơ thể. Mg có tác dụng sinh lý là ức chế các phản ứng thần kinh và cơ. Mg còn cần cho các enzim trong quá trình trao đổi chất, thúc đẩy sự canxi hoá để tạo thành photphat canxi và magie trong xương và răng. Mg được cung cấp nhiều trong thức ăn thực vật, động vật.
- Kali có chủ yếu ở bên trong tế bào và giữ vai trò quan trọng trong các quá trình chuyển hóa, tham gia hệ thống đệm điều hòa pH của tế bào. Kali có tác dụng làm giảm huyết áp, tăng cường hoạt động của hệ tiêu hóa, hô hấp, giảm bệnh hen phế quản…
- Kẽm: Kẽm là một khoáng chất thiết yếu không thể thiếu cho cơ thể. Kẽm có thể được tìm thấy trong bất cứ tế bào nào. Nó có mặt, thúc đẩy các phản ứng sinh hoá, kích thích và hoạt hoá gần 100 enzyme trong cơ thể con người. Kẽm hỗ trợ tăng cường cho hệ thống miễn dịch của cơ thể; cần thiết cho khả năng tự lành vết thương của cơ thể; duy trì cảm giác thèm ăn; và cần thiết cho quá trình tổng hợp DNA. Ngoài ra kẽm còn hỗ trợ và nâng cao việc phát triển và tăng trưởng cơ thể của bà mẹ mang thai, trẻ nhỏ và lứa tuổi thanh thiếu niên. Thiếu kẽm có thể gây ra tình trạng khô mắt, khô da, rụng tóc ở người lớn, chậm phát triển chiều cao ở trẻ nhỏ.
Công dụng:
Bổ sung các vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể. Giúp tăng cường sức khỏe và sức đề kháng cho cơ thế, giúp cơ thể khỏe mạnh
Đối tượng sử dụng:
Thích hợp cho những người bị bệnh mãn tính, sau phẫu thuật hoặc trong thời gian dưỡng bệnh, người ăn kiêng. Đặc biệt những trường hợp: thể chất yếu, mệt mỏi, chán ăn, stress, người lớn tuổi.
Cách dùng: uống ngày 1-2 viên sau bữa ăn sáng hoặc trưa.
Bảo quản: nơi khô ráo, thoáng, mát và tránh ánh nắng.
Lưu ý:
- Để xa tầm với trẻ em
- Không dùng quá hạn ghi trên bao bì
- Không dùng những viên có bất kỳ thay đổi bất thường nào
- Những người đang điều trị các bệnh đặc biệt khác hay là phụ nữ có thai cần hỏi ý kiến bác sỹ trước khi dùng.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Thời hạn sử dụng: 03 năm kể từ ngày sản xuất: Ngày sản xuất – Hạn sử dụng: Xem trên nhãn chính của sản phẩm.