Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông
Ngôn ngữ:
vi
Chương trình Sesame Street (PBS, Mỹ) đã đoạt 91 giải Emmy. Chương trình này chiếu buổi đầu tiên trên truyền hình vào năm 1969, do các nhân vật con rối búp bê gọi là các Muppet đóng vai, được thiết kế bởi Jim Henson (Mỹ).
Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông
Ngôn ngữ:
vi
Tháng 5-2003, Oprah Winfrey (Mỹ) ký một hợp đồng trị giá 279 triệu USD với hãng truyền hình Mỹ ABC để dẫn chương trình The Oprah Winfrey show trong hai năm tăng thêm cho đến năm 2008.
Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông
Ngôn ngữ:
vi
Patrick Moore (Anh) giữ kỷ lục thế giới là người dẫn chương trình truyền hình bền bỉ nhất, và cũng là chương trình truyền hình hoạt động lâu nhất với cùng một người dẫn
Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông
Ngôn ngữ:
vi
Nam diễn viên truyền hình được trả thù lao cao nhất cho mỗi hồi là Ray Romano (Mỹ), với thu nhập 1,8 triệu USD cho mỗi hồi của chương trình Everybody Loves Raymond (CBS, Mỹ) với tám kỳ trong thời gian 2004-2005.
Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông
Ngôn ngữ:
vi
Đến tháng 9-2003, bộ phim The Simpsons (hãng FOX, Mỹ) đã đoạt tổng cộng 20 giải Emmy: tám giải về chương trình hoạt hình xuất sắc (dài một giờ hoặc ít hơn) vào các năm 1990, 1991, 1995, 1997, 1998, 2000, 2001 và 2003
Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông
Ngôn ngữ:
vi
KliK Animation ở Montreal, Canada, sản xuất một phim hoạt hình mang tính thời sự dài một phút có tựa Le JourNul de Frazois Pérusse trong cùng một ngày.
Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông
Ngôn ngữ:
vi
Bộ phim Finding Nemo (Mỹ, 2003) do Andrew Stanton và Lee Unkrich (cả hai là người Mỹ) đạo diễn, được trình chiếu ở Mỹ ngày 30-5-2003 đạt doanh thu 89.641.181 USD tại phòng bán vé của 3.374 rạp chiếu phim
Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông
Ngôn ngữ:
vi
Từ năm 1933 đến năm 1957, phim Thủy thủ Popeye của Max Fleischer (Úc) có 233 bành phim một cuộn và một bành phim hai cuộn (Thủy thủ Popeye gặp thủy thủ Sinbad; Mỹ, 1936) trong điện ảnh
Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông
Ngôn ngữ:
vi
Từng khung một, họa sĩ José An-tonio Sistiaga (Tây Ban Nha) một mình vẽ các hình cho bộ phim hoạt hình dài 75 phút, Scope, Color, Muda (Tây Ban Nha, 1970) trực tiếp lên phim chưa chiếu.
Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Nghệ thuật giải trí và truyền thông
Ngôn ngữ:
vi
Phim Chicken Run (Anh, 2000) do Peter Lord và Nick Park đạo diễn (cả hai là người Anh), được phát hành với thời gian chiếu 82 phút và có 118.000 lần bấm máy sử dụng mỹ thuật các hiệu ứng đặc biệt “dừng máy”.