Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Sao biển Patiriella parvivipara được phát hiện trên bờ biển phía tây của bán đảo Eyre miền nam Austra-lia vào năm 1975, có bán kính tối đa 4,7 mm và đường kính không đến 9 mm. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Độ sâu lớn nhất là 7.584 m đối với vật mẫu sao biển Porcellanaster ivanovi, do tàu nghiên cứu Vityaz của Liên Xô cũ thu thập được trong rãnh Marianas ở Thái Bình Dương, năm 1962. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Cầu gai nguy hiểm nhất là cầu gai hoa (Toxopneustes pileolus). Độc tố từ các gai và chân kim nhỏ gây đau nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hô hấp và tê liệt ở người. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Cua khổng lồ có 208 cặp nhiễm sắc thể trong mỗi tế bào. Để so sánh, con người có 23 cặp nhiễm sắc thể trong mỗi tế bào. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Vật mẫu nguyên vẹn của một con mực từng được tìm thấy là con cái chưa trưởng thành của loài Mesonychoteuthis hamiltoni, bắt được vào tháng 3-2003 ở Biển Ross, châu Nam Cực. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Năm 1999, tại vịnh Chesapeake bang Virginia, Mỹ, người ta bắt được một con hàu (Ostrea edulis) cân nặng 3,7 kg, dài 30,5 cm và rộng 14 cm. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Mực khổng lồ Đại Tây Dương (Architeuthis dux) có mắt lớn nhất so với bất cứ loài động vật nào khác từ trước đến nay. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Hai loài mực tuộc đốm xanh có họ gần Hapalochlaena maculosa và Hapalochlaena lunulata, được tìm thấy xung quanh các bờ biển của Australia và các vùng ở Đông Nam Á, |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Cá sống ớ độ sâu lớn nhất được ghi nhận là cá chồn râu (Abyssobrotula galatheae) thuộc họ Ophidiidae. Một vật mẫu dài 20cm bắt được từ rãnh Puerto Rico ở độ sâu 8.370m trong Đại Tây Dương. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Cá cờ phân bố toàn cầu (Istiophorus platypterus) được coi là loài cá bơi nhanh nhất trên khoảng cách ngắn, tuy rằng các trở ngại thực tế khiến người ta khó xác lập các số đo chính xác về tốc độ của nó. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Cóc hộ sinh Tây Âu (Alytes obstetricans) có được tên gọi này là do tập tính của con đực. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Lớn nhất trong các loài lưỡng cư là kỳ giông khổng lồ (họ Clyptobranchidae) gồm ba loài. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Cá độc nhất là cá nóc (Tetraodon) trong Biển Đỏ và vùng Ấn Độ Dương – Thái Bình Dương, loài cá này tiết ra độc tố nguy hại tetrodotoxin, một trong những chất độc mạnh nhất không có protein. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Nhiều loài cá trải qua cuộc di cư dài hàng năm giữa những bãi kiếm ăn của chúng. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Động vật nhẹ nhất trong tất cả các loài có xương sống là cá bống lùn (Schindleria praematurus) cân nặng chỉ 2mg và dài 12-19mm. Nó được tìm thấy trên khắp Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Cá xương nặng nhất trong đại dương là cá trăng (Mola mola), đã được ghi nhận nặng 2 tấn và đo được 3m từ chót vây này sang chót vây kia. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Cá lớn nhất trải qua toàn bộ vòng đời trong nước ngọt hoặc nước lợ là cá tra khổng lồ Mekong (Pangasius gigas), chủ yếu sống trong lưu vực sông Mekong ở Đông Nam Á, |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Khả năng bơi của cá ngựa (họ Syngnathidae) bị hạn chế nghiêm trọng do cấu trúc cơ thể cứng nhắc - chỉ có vây ngực vã vây lưng là có thể chuyển động nhanh. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Bị hấp dẫn bởi máu và quẫy nước bắn tung tóe, một đàn cá piranha có thể róc thịt hoàn toàn một động vật to như con ngựa trong vòng vài phút, chỉ còn trơ lại bộ xương. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Cá săn mồi lớn nhất là cá mập trắng lớn (Carcharodon carcharias). Những con trưởng thành có chiều dài 4,3-4,6m và nặng 520-770 kg. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Kỳ giông nhỏ nhất là kỳ giông Mexico không phổi (Bolitoglossa Mexicana), dài khoảng 2,54cm, kể cả đuôi. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Cóc nhỏ nhất là loài phụ Bufo taitanus beiranus ở châu Phi, vật mẫu lớn nhất chỉ dài 24mm. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Một vật mẫu của ếch khổng lồ châu Phi (Conraua goliath) do Andy Koffman (Mỹ) bắt được vào tháng 4-1889 trên sông Sanaga, Cameroon, có chiều dài từ mõm đến hậu môn là 36,8cm và toàn bộ chiều dài là 87,6cm với các chân của nó duỗi ra. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Cá sống ở độ cao lớn nhất là cá chạch Tây Tạng (họ Cobitidae), được tìm thấy ở độ cao 5.200m trong dãy núi Himalaya. |