Giải Mã Mê Cung Mở đầu


Mở đầu
Tặng Lynette. Cuốn sách này là một cuộc hành trình kéo dài ba năm, vậy mà em chưa bao giờ ngã lòng.

Trích đoạn (Đoạn bìa trước):

Nó bắt đầu đi lên. Các bậc thang oằn mình kêu ken két dưới trọng lượng của nó. Nếu không phải để tránh tình cảnh rối beng bên dưới thì chắc nó đã sợ hãi ngừng lại. Nó tiếp tục đi lên, mặt nhăn lại khi nghe thấy từng tiếng động nhỏ. Cầu thang lên đến một chiếu nghỉ, ngoặt sang trái, rồi nối tiếp bằng một hành lang dẫn tới nhiều căn phòng. Chỉ duy nhất một cánh cửa có ánh sáng lọt ra ngoài qua khe bên dưới…

Trích đoạn (Đoạn bìa sau):

Thomas nhoài người lại gần hơn để xem chuyện gì đang xảy ra, nhưng nó lạnh gáy khi nhìn thấy tình trạng của người bệnh. Nó phải cố lắm mới nén được chổ mật đang chực trào lên họng. Một cái nhìn rất nhanh, chỉ có vài giây, nhưng cũng đủ để ám ảnh nó suốt đời. Một than hình tái xanh quằn quại, vặn vẹo trong đau đớn, bộ ngực trần gớm guốc. Những đường gân xanh ngoằn ngoèo đan chằng chịt trên thân mình và  chân tay của thằng bé như những sợi thừng nằm bên dưới lớp da. Khắp người nó bị bao phủ bởi những vết thâm tím, ban đỏ và những lằn xước rướm máu…

Từ sâu trong lòng Mê cung vọng tới một tiếng động trầm ma mị. Một tiếng kêu rì rì đều đặn, cách vài giây lại có một tiếng beng giống như tiếng những con dao chạm vào nhau. Nó càng lúc càng to hơn, và được phụ họa them bởi một tràng tiếng lích kích. Thomas liên tưởng đến những cái móng tay gõ đều trên mặt kính. Một tiếng rên u ám kéo dài trong không trung, rồi lại có một âm thanh nghe như tiếng xích chạm nhau …

 

BẢNG CHÚ GIẢI

Bagger: Trảng binh, có nhiệm vụ như cảnh sát, đồng thời phụ trách việc dọn dẹp các thi thể

Beetle blades: Bọ dao

Blood House: Trang trại, nơi nuôi và giết mổ gia súc

Bloody: Chết bằm

Box: Hộp, thang máy đưa bọn trẻ và đồ tiếp tế đến Trảng

Bricknick: Chụp gạch

Builder: Thợ dựng

Cliff: Vực

Creator: Hóa công, những người đã xây dựng mê cung

Deadheads: Nghĩa trang

Gardens: Trang viên, khu vực trồng rau xanh và cây ăn trái trong Trảng.

Glade: Trảng

Glader: Trảng viên, chỉ những đứa trẻ sống trong Trảng

Greenbean: Đầu xanh, chỉ những người mới đến Trảng

Greenie: Rút gọn của Greenbean

Grievers: Nhím sầu, quái vật nửa người nửa máy, di chuyển trong mê cung vào ban đêm

Hole: Lỗ sầu

Homestead: Trang ấp. Nơi ăn ngủ của các Trảng viên

Keepers: Trang chủ, chịu trách nhiệm về một ngành nghề.

Klunk: Tởm (tõm)

Runners: Tầm đạo sinh, có nhiệm vụ vẽ lại sơ đồ mê cung

Serum: Huyết thanh sầu (huyết sầu), dùng để cứu những đứa trẻ bị Nhím sầu chích, đồng thời làm chúng trải qua quá trình Biến đổi

Shank: Huynh / sư huynh, Trảng ngữ mang ý nghĩa đùa cợt do các Trảng viên tự chế ra

Shuck-face: Mặt dẹp, Trảng ngữ mang nghĩa giễu cợt

Slammer: Trang thất, nơi giam giữ những đứa trẻ bị phạt

Slicers: Thợ cứa, phụ trách việc giết mổ gia súc

Slinthead: Đầu bã

Sloopers: Trảng vụ, chuyên đi dọn vệ sinh. Vị trí thấp nhất tại Trảng

Track-hoe: Thợ cuốc

Chương tiếp theo sẽ được cập nhật nhanh nhất đến bạn đọc !

Nguồn: truyen8.mobi/wDetail/control/chapter_id/42143


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận