Kiến Chú giải


Chú giải
TỪ ĐIỂN CHÚ GIẢI

103 683: chiến binh Bel-o-kan.

327: con đực Bel-o-kan trẻ.

4 000: thợ săn kiến đỏ hung sống ở Guayeê-Tyolot.

56: tên thời còn con gái của Chli-pou-ni.

801: con của Chli-pou-ni được dùng làm gián điệp.

 

Axít fomic: vũ khí phóng. Axít fomic là loại ăn mòn mạnh nhất đậm đặc tới 40 phần trăm.

Axít indole-acetic: thuốc diệt cỏ.

Axít oleic: hơi tỏa ra từ xác kiến.

Âm nhạc: âm thanh hay siêu âm do dế mèn hay ve sầu tạo ra bằng cách xoa cánh của chúng. Những con kiến trồng nấm cũng biết tạo ra âm nhạc với khớp bụng của chúng.

Ấu trùng kiến-sư tử: cát lún ăn thịt. Nguy hiểm.

 

Bánh mì: hòn ngũ cốc được băm vụn và nghiền nhỏ.

Bel-o-kan: tổ trung ương của Liên bang kiến đỏ hung.

Belo-kiu-kiuni: kiến chúa của Bel-o-kan.

Bệnh tật: các bệnh tật thường gặp nhất ở kiến đỏ hung là đính bào tử (do một loài nấm ký sinh gây ra), aegeritelle (kiểu thối kitin), giòi não (giòi ký sinh làm tổ ở đoạn hạch dưới thực quản), sự nở to các hạch môi (kiểu phình to không bình thường của ngực xuất hiện ngay lúc giai đoạn ấu trùng), aternaria (bào tử chết người).

Bọ mật sọc đen: bọ cánh cứng có cánh màu da cam với vạch năm đường dọc đen. Các con bọ mật sọc đen thường ăn khoai tây. Nước của bọ mật sọc đen là thuốc độc chết người.

Bọ rùa: con vật ăn thịt gia súc rệp. Ăn được.

Bọ tê giác: bọ cánh cứng có một cái sừng lớn trên trán.

Bình chứa: bình chứa rượu phớt hồng.

 

Cà niễng: bọ cánh cứng sống trên và dưới nước. Ăn được.

Các loại cây bị tẩm độc: cây bả chó, cây đậu tía, cây trúc đào, dây thường xuân. Nguy hiểm.

Các loại cây ăn thịt: cây rong đông sữa, cỏ lá kèn, cây bắt ruồi, cây gọng vó. Nguy hiểm.

Cấm Thành: pháo đài bảo vệ phòng đẻ. Có các cấm thành bằng gỗ, bằng xi măng, hay thậm chí bằng đá rỗng.

Cây bắt ruồi: cây ăn thịt hay mọc xung quanh Bel-o-kan. Nguy hiểm.

Chiến tranh các Cây Dâu: năm 99999886, chiến tranh các Cây Dâu làm kiến vàng và kiến đỏ hung chống đối nhau.

Chiều cao: một tổ càng cao, nó càng phải tìm cách để có một bề mặt rộng được mặt trời chiếu sáng. Ở các vùng nóng các tổ kiến hoàn toàn nằm dưới đất.

Chim: quái vật bay. Nguy hiểm.

Chli-pou-kan: tổ siêu hiện đại được Chli-pou-ni xây.

Chli-pou-ni: con của Belo-kiu-kiuni.

Chỗ đổ rác: gò ở lối vào các tổ kiến chỗ các con côn trùng này vứt rác và xác chết.

Chăn nuôi: nghệ thuật được một số loài phát triển để thuần hóa và lấy các chất tiết từ hậu môn của rệp và sâu yên chi. Một con rệp có thể cung cấp 30 giọt mật một giờ vào mùa hè.

Con bọ hung: con đẩy bóng. Ăn được.

Con bọ ngựa: côn trùng thích giao phối và ăn vô độ. Nguy hiểm.

Con dơi: quái vật bay sống trong các hang. Nguy hiểm.

Con gián: tổ tiên của mối. Côn trùng sống trên đất đầu tiên.

Con kỳ nhông: nguy hiểm.

Con người: quái vật khổng lồ được nhắc đến trong một số truyền thuyết hiện đại. Người ta biết rõ nhất những con vật màu hồng được họ thuần hóa: ngón tay. Nguy hiểm.

Con phù du: loại chuồn chuồn nhỏ có đuôi chia nhánh. Ấu trùng sống 3 năm, con khi nở từ đó ra sống khoảng 3 đến 48 tiếng. Ăn được.

Dệt: hoạt động được thực hiện với một ấu trùng.

Diều tập thể: bộ phận của lòng hào phóng.

 

Đầu: đơn vị đo lường của kiến. Tương đương với 3 milimét.

Điều hòa không khí: điều chỉnh nhiệt độ ở các tổ lớn nhờ phòng tắm nắng, phân, và cửa thông khí mát nằm ở mái vòm.

Độ: đơn vị tính thời gian-nhiệt độ và thời gian-niên đại. Trời càng nóng, các độ-thời gian càng co lại; trời càng lạnh, chúng càng nở ra.

Đội quân: đám lính có thể thao diễn cùng lúc.

Đom đóm: sâu cánh cứng tạo ra ánh sáng lân quang. Ăn được.

Đẳng cấp: nói chung, có ba đẳng cấp: kiến hữu tính, chiến binh, kiến thợ. Chúng cũng được chia nhỏ thành các tiểu đẳng cấp: kiến thợ nông nghiệp, lính pháo binh, vân vân...

 

Giáo lý của các kiến chúa: toàn bộ thông tin quan trọng được truyền từ râu sang râu từ kiến chúa mẹ sang kiến chúa con.

Gió: nó nhấc bạn khỏi mặt đất để đặt bạn tới chỗ không biết ở đâu.

Guayeê-Tyolot: một tổ mùa xuân nhỏ.

 

Hạt: kiến đỏ hung thích phần dầu của các hạt. Có nghĩa là mẩu nhỏ nhiều dầu nhất. Một tổ trung bình thu gặt 70 000 hạt mỗi vụ.

Hướng của Tổ: những con kiến đỏ hung xây thành phố của chúng bằng cách bố trí phần rộng nhất về hướng Đông Nam, để nhận được tối đa ánh sáng mặt trời lúc đầu ngày.

 

Khứu giác: những con vô tính, ở mỗi râu, có 6 500 tế bào giác quan. Các con hữu tính có 300 000.

Kiến đen: những người thành phố thích sống trong bóng tối.

Kiến đỏ thợ dệt: kiến di trú ở miền Đông sử dụng chính ấu trùng của chúng như thoi dệt.

Kiến đực: côn trùng sinh ra từ trứng không thụ tinh.

Kiến bịt mặt: loài rất có khiếu về hóa học hữu cơ.

Kiến chủ nô lệ: loài hiếu chiến không thể sống được mà không có sự giúp đỡ của người giúp việc.

Kiến lùn: kẻ thù chính của kiến đỏ hung.

Kiến thợ gặt: kiến nông nghiệp miền Đông.

Kitin: vật liệu tạo thành các áo giáp của myrmécéen.

Kích thước: kiến đỏ hung dài trung bình hai đầu.

 

Lạnh: thuốc làm dịu phổ biến trong thế giới côn trùng.

La-chola-kan: tổ kiến nằm xa nhất về phía Tây của Liên bang.

Lễ Hồi sinh: các con hữu tính bay, thường diễn ra ngay những ngày nóng đầu tiên.

Liên bang: tập hợp tổ kiến cùng một loài. Một liên bang kiến đỏ hung có trung bình 90 tổ, trải rộng 60 ha và có 7,5 km đường đất nện và 40 km đường tỏa mùi.

Lính đánh thuê: kiến đơn độc, chiến đấu cho một tổ khác tổ quê hương của chúng để đổi lấy thức ăn và căn cước thành thị.

Lính gác cổng: tiểu đẳng cấp có đầu tròn và phẳng chịu trách nhiệm chặn các hành lang chiến lược.

Lột xác: sự chuyển sang một hình thái sống thứ hai, phổ biến ở phần lớn các loài côn trùng.

Lomechuse: sâu cánh cứng cung cấp chất gây nghiện chết người. Nguy hiểm.

Lửa: vũ khí cấm kỵ.

 

Mắt: toàn bộ các ô mắt đặt trên một nhãn cầu. Mỗi ô mắt gồm hai thủy tinh thể, một thấu kính lớn bên ngoài và một thấu kính nhỏ bên trong. Mỗi tế bào được nối trực tiếp đến não. Kiến chỉ nhận thấy những đồ vật gần, nhưng ở khoảng cách xa, dù sao chúng vẫn xác định được vị trí của một cử động nhỏ nhất.

Mắt đơn hồng ngoại: ba mắt nhỏ xếp thành hình tam giác trên trán các con hữu tính, cho phép chúng nhìn được trong bóng tối hoàn toàn.

Mật độ: ở châu Âu, người ta tính có trung bình 80 000 con kiến (tất cả các loài lẫn lộn) trên một mét vuông.

Mối: loài kình địch của kiến.

Muỗi: các con đực hút nhựa cây. Người ta không biết các con cái ăn gì. Ăn được.

Mưa: thời tiết chết người.

Mười hai phân: lối ước lượng theo số kiểu myrmécéen. Kiến đếm thành mười hai vì chúng có mười hai vuốt (mỗi chân có hai cái).

Ngủ đông: ngủ dài, từ tháng Mười một tới tháng Ba.

Nhện: quái vật xé mồi thành những mảnh nhỏ và làm cho chúng ngủ giữa mỗi lần xẻo thịt. Nguy hiểm.

Nhiệt độ của tổ: một tổ kiến đỏ hung được điều nhiệt để có nhiệt độ khoảng giữa 20° và 30°, tùy theo từng tầng.

Nhiệt độ: kiến đỏ hung chỉ cử động được bắt đầu từ nhiệt độ trên hoặc bằng 8°. Những con hữu tính đôi khi thức dậy sớm hơn một chút, khoảng 6°.

Nhịn ăn: một con kiến có thể sống 6 tháng không ăn, trong tình trạng ngủ đông.

Ni: triều đại của các kiến chúa Bel-o-kan.

Ong vò vẽ: họ hàng nguyên thủy và có nọc của kiến. Nguy hiểm.

Ốc sên: mỏ protein. Ăn được.

Phân: một cục phân kiến nặng ít hơn cơ thể nó 1 000 lần.

Pheromon: hoóc môn giao tiếp, câu hoặc từ ở dạng lỏng.

Phòng đẻ: chỗ đẻ trứng của kiến chúa.

 

Rệp: gia súc. Ăn được.

Rắn: nguy hiểm.

Rượu: kiến biết gây men mật rệp và nước ngũ cốc.

 

Shi-gae-pou: tổ kiến lùn ở phía Tây Bắc.

Sóng: mẫu số chung nhỏ nhất được phát ra, dưới hình thức này hay hình thức khác, bởi tất cả động vật hay những đồ vật di động.

Sứ giả bay: kỹ thuật của kiến lùn để truyền tin nhờ các con mòng. Ăn được.

Sự nhờn thuốc độc: khả năng của các loài sống thành đàn quen với một độc dược, đến mức đẻ ra trứng, về mặt di truyền học, được miễn dịch chống lại mối nguy hiểm này.

Sức mạnh: một con kiến đỏ hung có thể kéo sáu mươi lần trọng lượng của nó. Như vậy, nó làm được 3,2 x 10-6 sức ngựa.

 

Thiết bị vệ sinh: bể chứa phân của các công dân.

Thị giác: kiến nhìn như qua một tấm lưới. Những con hữu tính nhìn thấy được màu, nhưng tất cả các màu sắc đều được chuyển về cực tím.

Thông hành: mùi của tổ quê hương hoặc tổ nhận nuôi đối với lính đánh thuê.

Thức ăn: chế độ thông thường của một con kiến đỏ hung: 43 phần trăm mật rệp, 41 phần trăm thịt côn trùng, 7 phần trăm nhựa cây, 5 phần trăm nấm, 4 phần trăm hạt nghiền.

Thằn lằn: rồng trong nền văn minh Myrmécéen. Nguy hiểm.

Thuốc diệt cỏ: myrmicacine, axít indole-acetic.

Tim: dãy nhiều túi liên tiếp có hình quả lê được lồng khít cái nọ với cái kia. Tim được đặt trong lưng.

Tò vò: ong vò vẽ đẻ những quả trứng háu ăn của chúng vào cơ thể bạn. Nguy hiểm.

Tốc độ đi: ở 10° kiến đỏ hung di chuyển được 18 m/h. Ở 15° nó đi được 54 m/h. Ở 20° nó có thể đi tới 126 m/h.

Trái đất: hành tinh hình lập phương.

Trao đổi dinh dưỡng: sự cho thức ăn giữa hai con kiến.

Trao đổi tuyệt đối (TĐTĐ): trao đổi toàn bộ suy nghĩ nhờ tiếp xúc râu.

Trận Cây Mỹ Nhân: Vào năm 100000666, chiến tranh liên bang đầu tiên đặt vũ khí vi khuẩn đối đầu với xe tăng.

Triều đại: sự nối ngôi của các kiến chúa con trên cùng một lãnh thổ.

Trọng lượng: trọng lượng một con kiến dao động từ 1 đến 150 miligram.

Trứng: kiến rất non.

Tuổi của các con vô tính: một con kiến thợ hay một con chiến binh đỏ hung thường sống ba năm.

Tuổi của kiến chúa: một con kiến chúa đỏ hung sống trung bình mười lăm năm.

Tuyến chất độc: bọng chỗ tích axít fomic. Các cơ đặc biệt có thể bắn nó với một áp lực rất lớn.

Tuyến Dufour: tuyến chứa các pheromon dấu vết.

Vận tải: để chuyển ai, kiến quắp họ bằng răng. Con kia co rúm lại để tiếp xúc với đất ít nhất.

Vật bằng răng: môn thể thao kiến.

Vọng gác: điểm trợ thủ được xây trên mái vòm. Người ta thường thấy những vọng gác ở các tổ mối hơn là ở các tổ kiến.

Vũ khí myrmécéen: răng kiếm, ngòi chích độc, phun keo, bọng bắn axít fomic, vuốt.

Văn minh myrmécéen: nền văn minh kiến.

Xác chết: tiểu bì rỗng.

Xe tăng: kỹ thuật chiến đấu để sáu con kiến thợ nhỏ linh động vác một con kiến thợ có răng lớn.

Zoubi-zoubi-kan: tổ miền Đông, nổi tiếng về đàn rệp lớn của nó.

 

- HẾT TRUYỆN -

Truyen8.mobi chúc các bạn đọc truyện vui vẻ!

Nguồn: truyen8.mobi/wDetail/control/chapter_id/30655


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận