Thông tư 304/2016/TT-BTC quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với ôtô, xe máy tại Bảng giá là giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường, được xác định trong số các chỉ tiêu về nhãn hiệu, số loại hoặc tên thương mại, thể tích làm việc hoặc khối lượng (trọng tải) hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông, số người cho phép chở (kể cả lái xe), nước sản xuất của ô tô, xe máy trên Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp.
Bảng giá được sửa đổi, bổ sung trong trường hợp phát sinh ô tô, xe máy chưa được quy định tại Bảng giá do Bộ Tài chính ban hành hoặc giá chuyển nhượng thực tế của ô tô, xe máy đã quy định tại Bảng giá do Bộ Tài chính ban hành có tăng hoặc giảm 20% trở lên.
Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy được quy định tại Bảng giá ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp giá chuyển nhượng ôtô, xe máy thực tế trên thị trường thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ là giá theo Bảng giá do Bộ Tài chính ban hành đang có hiệu lực áp dụng.
Trường hợp tại thời điểm nộp đủ hồ sơ khai lệ phí trước bạ, giá chuyển nhượng thực tế ôtô, xe máy trên thị trường tăng 20% trở lên so với Bảng giá hiện hành đang áp dụng hoặc giá tính lệ phí trước bạ chưa được quy định trong Bảng giá do Bộ Tài chính ban hành, cơ quan Thuế căn cứ giá tính lệ phí trước bạ của các loại ô tô, xe máy đã có tại Bảng giá và hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính để xác định giá tính lệ phí trước bạ theo qui định.
Trường hợp các loại ô tô, xe máy chưa được quy định trong Bảng giá do Bộ Tài chính ban hành, Cục Thuế thông báo cho các Chi cục Thuế giá tính lệ phí trước bạ áp dụng thống nhất trên địa bàn.
Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy được áp dụng từ ngày 01/01/2017
1. Đối với ôtô, xe máy sản xuất lắp ráp trong nước
a) Thông báo giá bán của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ô tô, xe máy;
b) Thông tin từ cơ sở dữ liệu về giá;
c) Thông tin giá cập nhật trên hệ thống quản lý lệ phí trước bạ của cơ quan thuế;
2. Đối với ôtô, xe máy nhập khẩu
a) Thông báo giá bán của doanh nghiệp kinh doanh ô tô, xe máy nhập khẩu;
b) Thông tin về trị giá tính thuế nhập khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị giá tăng của ô tô, xe máy nhập khẩu do cơ quan hải quan cung cấp;
c) Thông tin từ cơ sở dữ liệu về giá;
d) Thông tin giá cập nhật trên hệ thống quản lý lệ phí trước bạ của cơ quan thuế;
Thông tư 304/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2017. Mời các bạn vào trang tải chi tiết nội dung thông tư 304/2016/TT-BTC và Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy.