Vì nhà bạn chưa làm thủ tục sang tên người nhận chuyển nhượng nên về mặt pháp lý, toàn bộ mảnh đất vẫn thuộc quyền sử dụng của bố bạn. Cách tốt nhất hiện nay là bạn tìm được người đã giữ giấy chứng nhận của mảnh đất đó để hai bên thỏa thuận làm thủ tục sang tên theo quy định của pháp luật. Bạn có thể tìm hiểu thông tin về người đó từ người hàng xóm (người đầu tiên đã mua mảnh đất của nhà bạn); hoặc đăng tin tìm người trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Trong trường hợp không tìm thấy người đó và không lấy lại được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đó với lý do bị mất, với các thủ tục dưới đây:
1. Lập biên bản của các đồng thừa kế
Vì mảnh đất đứng tên bố bạn nhưng nay bố bạn đã mất nên việc đề nghị cấp lại giấy chứng nhận sẽ do những người thừa kế thực hiện. Những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn bao gồm: bố, mẹ của ông (nếu còn sống), vợ, các con của ông (trong đó có bạn). Các đồng thừa kế lập văn bản thỏa thuận với các nội dung như: cử người quản lý di sản; cử người liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để đề nghị cấp lại giấy chứng nhận; nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi được cấp … Gia đình bạn có thể yêu cầu cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận này.
2. Thủ tục đề nghị cấp lại giấy chứng nhận do bị mất
Người được các đồng thừa kế cử theo văn bản thỏa thuận được làm các thủ tục theo quy định của pháp luật đề đề nghị cấp lại giấy chứng nhận. Thủ tục này được quy định tại Điều 24 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Hồ sơ gồm có:
+ Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận;
+ Giấy tờ xác nhận việc mất Giấy chứng nhận của công an cấp xã nơi mất giấy;
+ Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;
Như vậy là trước khi nộp hồ sơ trên thì gia đình bạn phải có thông báo về việc mất giấy và được niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã. Hồ sơ trên được nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ kiểm tra hồ sơ; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời cấp lại Giấy chứng nhận mới; trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
3. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế
Sau khi được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các đồng thừa kế tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế.
Hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng tử của bố bạn;
- Di chúc (nếu có);
- Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu thường trú của các đồng thừa kế;
- Giấy tờ chứng minh quan hệ của các đồng thừa kế với người để lại di sản.
- Những giấy tờ khác (nếu có).
Bạn có thể nộp hồ sơ ở bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn tỉnh nơi có đất. Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của bố bạn; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có đất.
Sau 30 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Các đồng thừa kế có thể lập văn bản khai nhận di sản thừa kế để nhận thừa kế quyền sử dụng đất đó; trong văn bản các đồng thừa kế có thể nhường phần di sản mình được hưởng cho đồng thừa kế khác.
Sau đó, người được hưởng di sản sẽ tiến hành thủ tục sang tên theo quy định của pháp luật. Đối với phần đất mà bố bạn đã chuyển nhượng thì khi tìm được người đã mua, gia đình bạn có thể thỏa thuận để làm thủ tục chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất cho người đó.
Các văn bản liên quan:
Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự
Nghị định 88/2009/NĐ-CP Về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Luật 82/2006/QH11 Công chứng