Định nghĩa CSDL
Cơ sở dữ liệu là một tập hợp các bảng dữ liệu có quan hệ với nhau sao cho cấu trúc của chúng cũng như các mối quan hệ bên trong giữa chúng là tách biệt với chương trình ứng dụng bên ngoài, đồng thời nhiều người dùng khác nhau cũng như nhiều ứng dụng khác nhau có thể cùng khai thác và cùng chia sẻ một cách có chọn lọc lúc cần.
Ví dụ:
Hệ thống bán vé máy bay của một hãng hàng không:
Để lựa chọn chuyến bay, khách hàng có thể tham khảo lịch bay của hãng, thông tin về chuyến bay được lập theo bảng trên.
Mỗi chuyến bay là một mối quan hệ giữa các thuộc tính: mã chuyến bay, loại máy bay, sân bay đi, sân bay đến, ngày bay, giờ bay, giờ đến.
Bảng trên được gọi là bảng dữ liệu, tuỳ từng đối tượng mà khai thác dữ liệu trong bảng trên theo mục đích của mình chẳng hạn:
- Mỗi khách hàng muốn bay từ Hà Nội vào Sài Gòn, lúc đó anh ta chỉ quan tâm tới các dòng chứa thông tin về các chuyến bay từ Hà Nội tới Sài Gòn.
- Trong khi đó đối với một nhà quản lý, như tổng giám đốc có thể ông ta chỉ cần biết tới số lượng chuyến bay thực hiện trong ngày bằng cách đếm số dòng trên bảng.
Điều này có nghĩa là các dữ liệu của bảng trên độc lập với các xử lý tác động lên chúng, và được tổ chức thành một bảng gồm các cột và các hàng, mỗi cột được gọi là một thuộc tính (attribute) hay một trường, mỗi hàng (dòng) được gọi là một thể hiện (instance) một bộ (tuple) hay một bản ghi (record) của bảng dữ liệu.
Các thao tác thường áp dụng lên bảng dữ liệu là:
- Thêm một bản ghi
- Xoá, sửa một bản ghi.