Tài liệu: Hàn quốc - Tên gọi tắt của Đại Hàn Dân Quốc

Tài liệu
Hàn quốc - Tên gọi tắt của Đại Hàn Dân Quốc

Nội dung

HÀN QUỐC (KOREA) - TÊN GỌI TẮT CỦA “ĐẠI HÀN DÂN QUỐC”

 

1. Nguồn gốc tên gọi

Hàn Quốc có tên đầy đủ là “Đại Hàn dân quốc”, nằm ở bán đảo Triều Tiên phía đông châu Á, phân giới tuyến quân sự với Triều Tiên ở phía bắc. Khoảng thế kỷ IV tr.CN, ở trung nam của bán đảo Hàn đã xuất hiện ba nước nhỏ: Mã Hàn, Biền Hàn, Chấn Hàn, trong sử sách là “Tam Hàn”. Chữ “Hàn” trong “Tam Hàn” là ký âm tự của từ “HAN” trong tiếng Hàn Quốc, có nghĩa là “đại” (lớn). Khi đó do Hàn Quốc chỉ có ngôn ngữ mà chưa có chữ viết, vì vậy không có cách nào dùng chữ viết để ghi lại tên những quốc gia này, cho nên đã phải dùng cách thông dụng thời đó là lấy chữ Hán ghi lại ngữ âm Hàn Quốc, mượn chữ “Hàn” trong chữ Hàn Quốc của lịch sử Trung Quốc.

Năm 1897, Triều Tiên Lý thị vương triều quân chủ Lý Hi (1852-1919) để duy trì phong kiến thống trị, quyết định đổi quốc hiệu là “Đại Hàn Đế Quốc”, gọi tắt là “Đại Hàn” hay “Hàn”. Tuy nhiên, tuổi thọ của tên “Đại Hàn Đế Quốc” không dài. Tháng 8 năm 1910, đám giặc bán nước Triều Tiên Lý Hoàn Dụng cấu kết với chính phủ Nhật Bản đã ký kết “Hiệp ước Hiệp Tịnh Nhật – Hàn”, khiến Triều Tiên bị mất chủ quyền, trở thành thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc Nhật Bản, triều đại Yi tuyên bố diệt vong, từ đó, tên gọi “Hàn Quốc” cũng không còn tồn tại, sau đó, mới dần hồi phục thành Triều Tiên.

Bán đảo Triều Tiên vốn là một quốc gia thống nhất, sau thế chiến II, Liên Xô và Mỹ lấy “vĩ tuyến 38” làm ranh giới chia cắt để chiếm giữ Triều Tiên, chia lãnh thổ Triều Tiên làm hai. Ngày 15 tháng 8 năm 1945, dân tộc Hàn thoát khỏi sự thống trị thuộc địa của Nhật Bản. Ngày 15 tháng 8 năm 1948, phần nửa phía nam tuyên bố thành lập “Đại Hàn dân quốc”, gọi tắt là “Hàn Quốc”.

2. Quốc kỳ - quốc huy

·        Quốc kỳ

 

 

Hình chữ nhật. Nền cờ màu trắng, ở giữa có hình Thái cực tròn, hay còn gọi là hình Âm Dương. Hình Thái cực do hai màu lam và đỏ tạo thành; xung quanh hình thái cực có phù hiệu bát quái màu đen, đại diện cho trời, nước, lửa, đất.

·        Quốc huy

Hình tròn. Trung tâm quốc huy là hình Thái cực do hai màu lam và đỏ tạo thành, xung quanh hình Thái cực có bông hoa dâm bụt vàng năm cáng. Người Hàn Quốc coi hoa dâm bụt là niềm tự hào dân tộc, tượng trưng cho tinh thần kiên nghị bất khuất. Quốc huy được trang trí bởi một dải trang trí, trên đó viết dòng chữ “Đại Hàn Dân Quốc” bằng tiếng Triều Tiên.

 

3. Quốc ca

·        Đến khi nước biển Đông khô cạn, đá núi Bạch Đầu nát vụn , thì Thượng đế vẫn mãi mãi bảo vệ biên cương lãnh thổ trước ta, Đại Hàn dân quốc muôn muôn năm!

·        ĐK: Non sông gấm vóc ba nghìn năm, khắp nơi hoa nở bốn mùa. Người Đại Hàn thề chết giữ nước Hàn Quốc đứng vững ngàn đời.

·        Như cây tùng của núi Nam Sơn, ý chí như gang thép, dù cho gió dập mưa vùi,  vẫn vững gan bền chí. (Trở lại Điệp khúc).

·        Mong cho tinh thần Đại Hàn ta như trăng sáng giữa trời. Ánh sáng trong ngần chiếu rọi khắp nơi, kiên nghị hòa mục, ung dung. (Trở lại Điệp khúc).

·        Chúng ta yêu nước với lòng trung son sắt, dù sướng hay khổ cũng đều hết lòng trung thành với Người. (Trở lại Điệp khúc).




Nguồn: bachkhoatrithuc.vn/encyclopedia/314-02-633386835969531250/Chau-A/Han-quoc---Ten-goi-tat-cua-Dai-Han-...


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận