Hệ thống sông ngòi và địa mạo
Nước Mỹ có một số hệ thống sông lớn, bao gồm sông Mississipi phía Đông, Columbia phía Tây Bắc và Colorado phía Tây Nam. Những con sông này thường bắt nguồn từ các khu vực cao nguyên. Nguồn của sông Columbia nằm trong khu vực đóng băng của Dãy Rocky thuộc Canada. Sông Arkansas, một nhánh của sông Mississippi, bắt nguồn gần Leadville, sông Colorado, trên dãy núi Rocky thuộc Mỹ. Mỗi dòng sông đều chảy qua một khu vực được gọi là lưu vực sông. Lưu vực của sông Mississipi bao trùm 41% tổng diện tích nước Mỹ. Lưu lượng các con sông như San Gabriel ở California bị giảm xuống không đáng kể hoặc không giảm suốt các tháng trong năm.
Sông làm thay đổi cảnh vật theo hai cách: xói mòn và bồi tụ.
Xói mòn
Tình trạng xói mòn thường nghiêm trọng hơn ở những khu vực thượng nguồn của sông. Tại đây, quá trình xói mòn theo chiều thẳng đứng cắt sâu xuống lòng sông, tạo thành một thung lũng hình chữ V với các phía dốc đứng. Khi mưa nặng hạt, kim loại bị rửa trôi từ các phía của thung lũng đổ xuống sông. Lòng sông có nhiều đá tạo thành những dòng chảy bất thường. Sông chảy quanh co qua khu vực cao nguyên vốn được hình thành từ các nhánh núi liên kết với nhau.
Những cảnh tượng này có thể quan sát được từ dãy núi Rocky. Ở khu vực đầu nguồn sông Arkansas, bang Colorado, dòng sông hạ độ cao tới 3.000m chỉ trong độ dài khoảng 200km. Tại đây các thác nước và ghềnh cũng là đặc điểm điển hình cho phía thượng nguồn của sông.
Hẻm núi có thể được hình thành khi có sự thay đổi mực nước biển hoặc vị trí mặt đất. Hẻm núi Lớn được hình thành từ cách đây nhiều triệu năm, khi những lần di chuyển đã đẩy Cao nguyên Colorado lên cao hơn. Khi Cao nguyên Colorado bị đẩy lên cao, sông Colorado cắt ngang qua đó, hình thành nên vực sâu của Hẻm núi Lớn.
Chu chuyển dòng chảy
Các con sông cuốn trôi theo nhiều cách. Vật có kích thước lớn bị nước cuốn xiết dưới đáy sông. Vật có kích thước nhỏ hơn bị nước cuốn trôi trên mặt nước. Tên gọi của sông Colorado có nghĩa là ''màu đỏ'' bởi vì nó được nhuộm đỏ từ trầm tích trong nước. Bờ sông và lòng sông bị xói mòn do những vật liệu chúng cuốn theo. Vận tốc dòng chảy của sông càng lớn thì càng nhiều vật bị cuốn đi và tốc độ ăn mòn cũng vì thế mà nhanh hơn.
Bồi tụ
Ở những khu vực hạ lưu, chủ yếu diễn ra quá trình bồi tụ. Độ dốc của khu vực này thoai thoải và các dòng sông chảy qua đồng bằng ngập nước với nhiều đoạn uốn cong, gọi là chỗ sông uốn khúc. Tại những chỗ sông uốn khúc, khi diễn ra quá trình xói mòn, con sông được mở rộng ra cả hai bên bờ.
Quá trình bồi tụ diễn ra bên trong khúc cong, tại nơi mà dòng nước chảy chậm hơn. Nơi thắt của chỗ sông uốn khúc đôi khi bị hẹp đến độ nước sông chảy tràn qua chỗ thắt. Khi đó hình thành nên hồ móng ngựa. Có khá nhiều hồ móng ngựa ở lưu vực sông Mississippi tại bang Louisiana. Hồ Đại bàng nằm ở nơi tiếp giáp 2 bang Louisiana-Missouri là một ví dụ. Trước hồ có tên gọi Khúc sông cong Đại bàng, sau đó khi con sông chảy cắt ngang qua nơi thắt của chỗ uốn khúc đã tạo thành hồ.
Đôi khi, nước các sông chảy tràn lên bờ và bồi đắp chất màu mỡ cho đồng bằng ngập nước. Các chất thô bị chìm xuống nước và tạo thành bờ chắn tự nhiên, gọi là đê.
Những cửa sông, như cửa sông Roanoke ở Bắc Carolina, được hình thành tại nơi sông gặp biển. Khi tốc độ chảy của sông giảm xuống, một số chất mà nó cuốn theo lắng lại. Nếu những chất này làm nghẽn eo biển chính thì con sông buộc phải chảy vòng qua nó đổ vào nhiều nhánh sông nhỏ. Nếu dòng chảy của đại dương không đủ mạnh để đẩy những chất lỏng đọng lại, một vùng châu thổ sẽ được hình thành. Châu thổ sông Mississippi, ở Louisiana, được hình thành tại nơi sông Mississippi gặp Vịnh Mêhicô.
So sánh sông Mississippi |
Sông | Mississippi | Nin | Amazon | Dương Tử | Hằng |
Lục địa | Bắc Mỹ | Châu Phi | Nam Mỹ | Châu Á | Châu Á |
Chiều dài: bao gồm các nhánh sông (km) | 6.019 | 6.484 | 6.516 | 5.800 | 2.700 |
Lưu vực sông | 4.160 | 2.881 | 7.180 | 1.970 | 1.073 |
Nguồn | Tây Bắc Minnesota | Hồ Tana | Dãy núi Andes | Cao nguyên Tây Tạng | Dãy núi Himalaya |
Nguồn: Hệ thống sông ngòi của thế giới (www.rev.net