Tài liệu: Khoảng 300 – 14 TR.CN

Tài liệu
Khoảng 300 – 14 TR.CN

Nội dung

KHOẢNG 300 – 14 TR.CN:

 

Khoảng năm 300 Tr- CN:

Người Trung Quốc phát hiện ra đá nam châm và biết sử dụng nó để chỉ phương hướng.

Đến thế kỷ XI người ta bắt đầu dùng sắt mài lên đá nam châm để thu từ tính, rồi dùng miếng sắt đó để chế tạo la bàn.

Năm 300 Tr.CN:

Thành phố Alexandria (Alếchxanđria) của Ai Cập trở thành trung tâm trí tuệ Thế giới Hy Lạp hóa.

292 - 280 Tr. CN:

Tượng Rhodes (Rôđơ), một trong bảy kỳ quan của Thế giới Cổ đại được xây dựng. Đây  là tượng Thần Mặt trời Helios (Hêliốt) làm bằng đồng và cao hơn 100 feet (1 feet = 0,3048 mét).

Khoảng năm 287 Tr.CN:

Năm sinh Archimedes[1] (Aacsimét 287-212 Tr.CN) nhà toán học và vật lý học Hy Lạp tìm ra định luật về các vật thể nổi, lập ra môn thủy tĩnh học.

Năm 280 Tr- CN:

Xây dựng ngọn Hải đăng Pharos (Pharốt) ở Alexandria (AiCập), một trong bảy kỳ quan của Thế giới Cổ đại.

Năm 273 - 236 Tr.CN:

Dưới triều Vua Ashoka (Asôca) Ấn Độ Cổ đại phát triển đến giai đoạn phồn thịnh nhất. Đạo Phật được tôn làm Quốc đạo và được truyền bá rộng rãi. Ông cho xây dựng nhiều chùa chiền khắc nhiều chiếu chỉ trên các cột đá, vách đá và triệu tập Đại hội Phật giáo lần thứ 3 ở Palaliputra (Palaliputơ ra).

 Năm 264-146 Tr. CN:

Chiến tranh Punic giữa Roma và Carthage (Cáctagiơ) nhằm giành giật đất đai, thị trường và nô lệ Carthage bị thất bại, Roma thống nhất gần như toàn bộ khu vực Địa Trung Hải gồm: Bán đảo Italia, Tây Ban Nha, Macédoine, Hy Lạp, Tiểu Á, Syria, Ai Cập và bờ biển Bắc Phi thành một đế quốc rộng lớn.

Năm 250 Tr.CN:

Đế quốc Parthian (Pácti) thay thế đế quốc Ba Tư ở Trung Cận Đông và tồn tại đến năm 226 S.CN.

Khoảng năm 230 Tr.CN:

Eratosthenes (Eratôxten), nhà thiên văn học Hy Lạp lần đầu tiên tính được chu vi Quả đất (không dùng đến các khí cụ thiên văn).

Năm 221 Tr.CN:

Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Quốc lập nên nhà Tần 221 - 206 Tr.CN), triều đại phong kiến Trung ương tập quyền đầu tiên của Trung Quốc. Triều Tần thực hành chế độ cai trị hà khắc theo đường lối Pháp Gia, xây đắp Vạn Lý Trường Thành nhằm đề phòng và ngăn cản người Hung Nô ở phía Bắc xâm nhập Trung Quốc. Các cuộc khởi nghĩa nông dân do Trần Thắng, Ngô Quảng lãnh đạo làm cho triều đại nhà Tần suy sụp.

Năm 209 Tr.CN:

Cuộc khởi nghĩa lớn của nông dân cuối thời Tần ở Trung Quốc do Trần Thắng và Ngô Quảng lãnh đạo bắt đầu bùng nổ. Sau một số thắng lợi Trần Thắng tự xưng làm Vua, lấy hiệu là Trương Sở, lập chính quyền mới ở đất Trần. Nhưng do bị phân tán, chia rẽ nội bộ nên sau nửa năm đấu tranh, cuộc khởi nghĩa bị thất bại. Sau khởi nghĩa của Trần Thắng, Ngô Quảng cuộc đấu tranh chống lại nhà Tần đã bùng cháy và lan rộng khắp cả nước mà tiêu biểu là các cuộc nổi dậy do Hạng Vũ và Lưu Bang cầm đầu.

Khoảng năm 206 Tr.CN: - 220:

Triều đại nhà Hán của Trung Quốc được thiết lập. Suốt hơn 400 năm tương đối hòa bình và ổn định của nhà Hán, người Trung Quốc phát triển sản xuất, mở mang nhiều công trình giao thông và thuỷ lợi đạt được nhiều thành tựu nghệ thuật to lớn, mở rộng đất đai và truyền bá đạo Phật. Triều đại này sụp đổ năm 220 S.CN.

Năm 202 Tr.CN:

Nghề in ở Trung Quốc xuất hiện. Người ta khắc chữ lên bàn đá rồi in thành sách. Thời Tùy, Đường nghề in đã khá phát triển nhưng phải tới năm 1041 cách in chữ rời ở Trung Quốc mới được một người là Tất Thắng phát minh[2].

Khoảng năm 200 Tr. CN:

Tập trường ca Mahabharata[3] (Mahabarata) nổi tiếng của Ấn Độ, được sáng tác bằng tiếng Sanskrit (Săng xcrít).

Khoảng năm 200-100 Tr.CN:

Hipparchus[4] (Híppác), nhà thiên văn học nổi tiếng ra đời.

Năm 146 Tr.CN:

Macédonie (Maxêđoan) trở thành một tỉnh của đế quốc La Mã.

Năm 140-87 Tr.CN:

Trung Quốc dưới thời trị vì của Hán Vũ Đế, ông Vua nổi tiếng thời Hán. Ông là người đặt nền tảng cho nhiều chính sách căn bản của thời đại nhà Hán. Những chính sách chủ yếu của ông là: đề cao và tập trung quyền lực vào Triều đình Trung ương, nới rộng sức dân, giảm nhẹ tô thuế, phu phen, tạp dịch, xây dựng nhiều công trình thủy lợi để khôi phục và phát triển sản xuất, chỉ đề cao Nho học và biến nó thành công cụ tinh thần bảo vệ chế độ phong kiến ở Trung Quốc; tiến hành nhiều cuộc chiến tranh xâm lược các nước xung quanh để mở rộng lãnh thổ.

Năm 100 Tr.CN:

Văn hóa Paracus (Paracút) thuộc nền văn minh chavin (Xavin) ở Pêru (Nam Mỹ), phát triển.

Năm 73-71 Tr.CN:

Cuộc khởi nghĩa nô lệ do Spartacus (Xpáctacút) lãnh đạo nổ ra ở miền Nam Bán đảo Italia. Nghĩa quân đánh thắng nhiều trận, giải phóng được nhiều  nô lệ, nhưng cuối cùng bị quân đội La Mã do lưỡng Crassus (Craxút) chỉ huy đàn áp. Hơn 6000 quân khởi nghĩa bị bắt và sau đó bị xử tử trên giá chữ thập.

Năm 60 Tr.CN:

Ba viên tướng César[5] ('xêda), Pompei (Pom pê) và Crassus (Cra xút) cùng nắm quyền cai trị La Mã, lịch sử gọi là chế độ chuyên chính tay ba, hay chế độ Tam hùng lần thứ nhất (Triumvirat). Năm 53 Tr.CN , Crassus chết. Năm 46 Tr. CN, César đánh bại Pompei, trở thành độc tài La Mã. Năm 44 Tr. CN, César bị ám sát khi ông đang chủ tọa một cuộc họp của Viện Nguyên Lão.

Năm 48 Tr- CN:

César (Xêda) gặp Cléopâtre (Clêôpát) ở Ai Cập. Với sự giúp đỡ của César, Cléopâtre trở thành nữ Hoàng của Ai Cập (năm 47-30 Tr. CN).

Năm 43 Tr.N:

Antonus (Anôniut), Octavius (ôctaviut) và Lepidus (Lêpiđut) thiết lp chế tam hùng lần thứ hai. Năm 30 Tr.CN, Oclavius đánh bại liên quân Antonius - Cléopâtre và trở thành Hoàng đế đầu tiên ở La Mã. Nền cộng hòa La Mã được thay thế bằng nền quân chủ.

Năm 14 Tr.CN:

Đế quốc La Mã bắt đầu thời kỳ hòa bình kéo dài khoảng 200 năm, kết thúc vào năm 192.

 




Nguồn: bachkhoatrithuc.vn/encyclopedia/134-02-633384259956591250/Lich-su-xa-hoi-nguyen-thuy-Co-dai---Trung-...


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận