Tài khoản kế toán sử dụng :
TK156, TK157, TK632, TK511, TK512 ,TK131, TK3331…
* TK 156 “ hàng hoá “ : Phản náh hàng hoá tồn kho , tồn quầy nhập xuất trong thời kỳ báo cáo theo giá trị giá nhập kho
Nội dung kết cấu :
Bên nợ : Phản ánh trị giá mua , nhập kho của hàng hoá nhập kho trong kỳ ( theo phương pháp KKTT).
Bên có : Phản ánh trị giá xuất kho của hnàg hoá , trị giá hàng hoá thiếu hụt coi như xuất .
Dư nợ : Phản náh trị giá hàng tồn kho cuối kỳ .
TK 156 có 02 loại tìa khoản cấp hai :
- TK1561 : giá mua hàng .
- TK 1562 : chi phí mua hàng hoá .
* TK157 “ hàng gửi đi bán “ : Phản náh trị giá của hàng hoá gửi đi , đã gửi hoặc chuyển cho khách , hoặc nhờ bán đại lý và giá trị lao vụ dich vụ đã hoàn thành nhưng chưa được thanh toán.
Nội dung kết cấu :
Bên nợ ghi :
- Trị giá vốn thực tế của hàng hoá gửi bán .
- Trị giá lao vụ , dịch vụ đã thực hiện với khách hnàg nhưng chưa được chấp nhận thanh toán .
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá gửi bán ( phương pháp KKĐK)
Bên có ghi :
- Trị giá vốn thực tế của hàng hoá được khách hàng thanh toá n .
- Trị giá vốn hàng hoá khách hnàg trả lại .
- Kết chuyển trị giá hàng hoá đã gửi đi chưa được khách hàngthanh toán đầu kỳ ( phương pháp KKĐK).
Dư nợ : Phản ánh trị giá hàng hoá gửi đi bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán .
* TK 632 “ giá vốn hàng bán “: Phản ánh trị giá vốn hàng hoá xuất bán trong kỳ .
Nội dung kết cấu :
Bên nợ :
- Trị giá vốn hàng hoá tồn kho đầu kỳ
- Trị giá vốn hàng hoá nhập kho trong kỳ
- Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ .
Bên có :
- Kết chuyển trị giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ để xác định kết quả sau khi chuyển.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư .
* TK511 “ Doanh thu bán hàng “: Phản ánh tổng doanh thu bán hnàg thực tế của Doanh nghiệp một kỳ hạch toán các khoản nhận được từ nhà nước về trợ cấp , trợ giá khi làm nhiệm vụ cung cấp sản phẩm , hàng hoá theo yêu cầu của nhà nước .
Nội dung kết cấu :
Bên nợ ghi:
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng , giảm giá, hàng bị trả lại trong kỳ hạch toán .
- Thuế xuất nhập khẩu , thuế tiêu thụ đặc biệt ( nếu có ) tính theo doanh thu thưc tế của hnàg hoá , dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ .
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911( xác định kết quả kinh doanh ).
Bên có ghi :
- Doanh thu bán hàng , dịch vụ thực tế trong kỳ hạch toán của Doanh nghiệp .
Tài khoản này không có số dư .
Tài khoản 511 đựoc mở với 4 khoản chi tiết sau :
- TK 5111: Doanh thu bná hang .
- TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm .
- TK 5113: Doanh thu dịch vụ .
- TK 5114: Doanh thu trợ giá .
* TK 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ “: Phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ , lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty , tổng công ty vv…hạch toán toàn nghành .
Nội dung kết cấu : Giống TK 511 , không có số dư cuối kỳ và được mở 3 tài khoản cấp 2 :
- TK 5121: Doanh thu bán hàng nội bộ
- TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm nội bộ
- TK 5123: Doanh thu dịch vụ nội bộ
* TK 131 “ Phải thu khách hàng “: Tài khoản này phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của khách hàng về tiền bán hàng hoá , dịch vụ …
Nội dung kết cấu :
Bên nợ :
- Phản ánh số tiền phải thu của khách hàng về hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ
- Phản náh số tiền trả lại cho khách hàng đã ứng trước tiền hàng
Bên có :
_Phản ánh số tiền giảm trừ cho khách hàng và số tiền đã thu được từ phía khách hàng .
Dư nợ : Phản ánh số tiền còn phải thu khách hàng .
Tài khoản 131 có thể có số dư bên có , phản ánh số tiền thu được hoặc thu thừa của khách hàng .
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản như :
- Tài khoản 3331” Thuế GTGT phải nộp “ :Tài khoản này phản ánh thuế GTGT đầu ra phải nộp ; số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp cho ngân sách Nhà nước .
Nội dung kết cấu :
Bên nợ :
- Số thuế GTGT được khấu trừ giữa GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào
- Số thuế GTGT đã nộp cho ngân sách Nhà nước được xác định theo 2 phương pháp .
Phương pháp khấu trừ thuế :
Trong đó :
+ Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá , dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu.
Phương pháp tính trực tiếp trên giá gia tăng :
Trong đó :
Bên có :
- Phản ánh số tiền giảm trừ cho khách hàng và số tiền đã thu được từ phía cuối kỳ
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản chi tiết :
- TK 3331 : Thuế GTGT của hàng hoá tiêu thụ
- TK 3332 : Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu .
* Tài khoản 911 “ xác định kết quả kinh doanh “ : Tài khoản này được dùng để xác định kết quả kinh doanh của kỳ hạch toán .
* Tài khoản 111, TK 112, TK 1561, TK 1381 , TK 3381, TK 641, TK 642, TK 811, TK 711, TK 821, TK 721, TK 531, TK532…
Kế toán các phương thức tiêu thụ chủ yếu :
* Phương thức tiêu thụ trực tiếp (bán lẻ ):
Xuất kho hàng hoá bán trực tiếp cho khách hàng .
Nợ TK 632 : Giá vốn thực tế
Có TK 156 :
- Trường hợp Doanh nghiệp bán hàng giao tay ba , kế toán ghi .
Nợ TK 632 : Trị giá mua thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ
Nợ TK 1331 :Thuế GTGT đầu vào đươc khấu trừ
Có TK 331,111... : Tổng số tiền theo giá thanh toán
- Trường hợp Doanh nghiệp sản xuất bán sản phẩm hoàn thành nhưng chưa nhập kho mà chuyển bán ngay . Kế toán ghi .
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 154 : Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành
Phản ánh doanh thu đã bán :
Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
Nợ TK 111, 112,131 : Tổng giá trị thanh toán
Có TK 333(1) : Thuế GTGT đầu ra
Có TK 511,512 : Doanh thu bán hàng
Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp :
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá trị thanh toán
Có TK 511,512 : Doanh thu bán hàng
Cuối kỳ xác số thuế GTGT phải nộp :
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý Doanh nghiệp
Có TK 333(1): Thuế GTGT đầu ra
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào
Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu (nếu có ) :
Nợ TK 511,512 : Doanh thu bán hàng
Có TK 333(2), 333(3) : Thuế GTGT đầu ra
Phản ánh hàng bị trả lại :
Đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
Nợ TK 531 : Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 333(1) : Thuế GTGT đầu ra
Có TK 111,112…: Tổng giá trị thanh toán
Đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp :
Nợ TK 531 : Hàng bán bị trả lại
Có TK 111 : Tiền mặt
Phản ánh giảm giá vốn
Nợ TK 156 Giá trị hàng hoá
Có TK 632 bị trả lại
Các chi phí liên quan đến hàng bán trả lại
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Có TK 111,112 …: Tổng giá trị thanh toán
Phản ánh giá bán hàng :
Nợ TK 532 : Giảm giá hàng bán
Có TK 111,112…: Tổng giá trị thanh toán
Cuối kỳ kết chuyển giá hàng bán bị trả lại , giảm giá hàng bán :
Nợ TK 511,512 : Doanh thu bán hang
Có Tk 531,532 : Giảm giá hàng bán
Cuuoí kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh
Nợ Tk 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 532 : Giảm giá hàng bán
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có Tk 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Từ trên ta nhận thấy phương thức tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hàng , tại các phân xưởng sản xuất số hàng khi bàn giao cho người bán mất quyền sở hữu về số hàng này .Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán giao .
* Phương thức gửi hàng :
Xuất kho hàng gửi bán , kế toán ghi :
Nợ TK 157 : Hàng gửi đi bán
Có TK 156 : Hàng hoá
Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán :
- Phản ánh doanh thu :
+ Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá trị thanh toán
Có TK 333(1) : Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511,512 : Doanh thu bán hàng
+ Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp :
Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá trị thanh toán
Có TK 511,512 : Doanh thu bán hàng
+ Xác định số thuế GTGT phải nộp .
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý Doanh nghiệp .
Có TK 333(1) : Thuế GTGT phải nộp .
Doanh nghiệp gửi bán đại lý , ký gửi , phải trả hoa hồng cho bên nhận bán , được coi là chi phí bán hàng .
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Có TK 111,131 : Tổng giá trị thanh toán .
Kết chuyển thực tế hnàg gửi bán :
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 157 : Hàng gửi đi bán
Hàng gửi bán hoặc đại lý ký gửi không bán trả lại :
Nợ TK 156 : Hàng hoá
Có TK 157 : Hàng gửi đi bán
Phản ánh số hàng hoá bị trả lại và giảm giá bán ( giống như phương thức giao hàng trực tiếp )
Từ trên ta nhận thấy phương thức bán hàng đại lý , ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng , xuất kho giao cho bên nhận đại lý ,ký gửi để bán.Bên đại lý ký sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng .
Theo luật GTGT , nếu bên đại lý bán hàng theo đúng GTGT sẽ cho chủ hàng chịu , bên đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng .Trường hợp nếu bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT .