phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ cung cấp số liệu giúp cho việc ra quyết định của ban lãnh đạo. bộ máy kế toán được tổ chức tập trung thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc giám đốc về mặt tài chính kế toán công ty.
phụ trách chung chịu trách nhiệm trước giám đốc mọi hoạt động của phòng cũng như các hoạt động khác của công ty có liên quan tới tài chính và theo dõi các hoạt động tài chính của công ty.
tổ chức công tác kế toán thống kê trong công ty phù hợp với chế độ tài chính của nhà nước.
thực hiện các chính sách chế độ công tác tài chính kế toán.
kiểm tra tính pháp lý của các loại hợp động. kế toán tổng hợp vốn kinh doanh, các quỹ xí nghiệp trực tiếp chỉ đạo kiểm tra giám sát phần nghiệp vụ đối với các cán bộ thống kê kế toán các đơn vị trong công ty.
ngoài công việc của người kế toán phân xưởng sóng ra còn phải giúp vịêc cho kế toán trưởng, thay mặt kế toán trưởng giải quyết các công việc khi trưởng phòng các phần việc được phân công.
kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ trước khi lập phiếu thu, chi. cùng thủ quỹ kiểm tra đối chiếu sử dụng tồn quỹ sổ sách và thực tế theo dõi chi tiết các khoản ký quỹ
thanh toán lương thưởng phụ cấp cho các đơn vị theo lệnh của giám đốc; thanh toán bhxh, bhyt cho người lao động theo quy định ; theo dõi việc trích lập và sử dụng quỹ lương của công ty ; thanh toán các khoản thu, chi của công đoàn
theo dõi công nợ, phải thu, phải trả. có trách nhiệm đôn đốc khách hàng để thu nợ.
chịu trách nhiệm trong công tác thu tiền mặt và tồn quỹ của công ty. thực hiện việc kiểm kê đột xuất hoặc định kỳ theo quy định.
sơ đồ bộ máy kế toán công ty
để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. công ty dùng hình thức chứng từ ghi sổ theo sơ đồ sau:
trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
- chứng từ gốc: là những chưng tư như giấy xin thanh toán, giấy tạm ứn g, bảng thanh toán lương,......tất cả những chứng từ trên phải có đầy đủ chữ ký của kế toán trưởng, giám đốc, ......moí được thực hiện hạch toán.
+ nguyên giá: theo giá thực tế
+ khấu hao tscđ: theo phương pháp tuyến tính
- hạch toán: hạch toán theo từng tháng
với hình thức chứng từ ghi sổ, trướcđây kế toán còn mở thêm sổ theo dõi chứng từ ghi sổ nhưng nay không mở nữa mà ghi trực tiếp vào sổ cái.
bắt đầu từ ngày 01/ 01 và kết thúc vào ngày 31/ 12 hàng năm.
riêng nhà máy chế biến thực phẩm xuất khẩu như thanh do bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 1/ 7/ 2005 nên niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/7/2005 và kết thúc ngày 31/12/2005.
- đơn vị tiền tệ áp dụng trong ghi chép: đồng việt nam.
- nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi đồng tiền: theo tỷ giá hiện hành và điều chỉnh vào cuối kỳ báo cáo.
Chứng từ ghi sổ.
- tài sản cố định được ghi sổ theo nguyên giá và hao mòn lũy kế.
- khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp tuyến tính dựa vào thời gian sử dụng ước tính của tscđ. tỷ lệ khấu hao được căn cứ theo quyết định số 206/2003/qđ- btc ngày 12 tháng 12 năm 2003 của bộ tài chính.
- giá trị đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thực phẩm xuất khẩu như thanh đến thời điểm 31/12/2004 đang được công ty kiểm toán độc lập kiểm tra quyết toán giá trị hoàn thành nên chưa kết chuyển sang tài sản cố định, do đó chưa tính khấu hao cho các tài khoản này. hiện tại giá trị nêu trên đang được tập hợp trên tài khoản “ xây dựng cơ bản dở dang”.
- doanh thu của khối tư vấn công ty được xác định trên cơ sở giá trị nghiệm thu, các quyết định phê duyệt, biên bản đối chiếu, thanh lý hợp đồng,…. từ các công việc đã hoàn thành. do xuất phát từ đặc thù lĩnh vực kinh doanh doanh thu của công ty thường có sự điều chỉnh đối với từng công trình, dự án.
- doanh thu bán háng của nhà máy chế biến tpxk như thanh được ghi nhận theo hóa đơn tài chính do công ty phát hành. công ty thưc hiện việc kê khai nộp thuế gtgt khoản doanh thu này tại hà nội.
công ty trích lập và hoàn nhập công nợ phải thu khố đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo đúng quy định của nhà nước tại thông tư số 64 tc/tcdn ngày 15 thág 09 năm 1997 của bộ tài chính. ngoài ra khoản trích lập và dự phòng trợ cấp mất việc làm được công ty tuân thủ theo hướng dẫn tại thông tư số 82/2003/tt- btc ngày 14/08/2003 của bộ tài chính.
báo cáo tài chính của cô ng ty được hợp nhất trên cơ sở cộng số học các chỉ tiêu của khối tư vấn và nhà máy chế biến tpxk như thanh, có loại trừ các loại công nợ nội bộ. các chỉ tiêu chủ yếu của từng hoạt động được chi tiết tại thuyết minh báo cáo tài chính.
bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lượng lao động nhất định, lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh và là yếu tố mang tính quyết định nhất.
với qui trình và qui mô sản xuất của công ty tư vấn xây dựng và phát triển nông thôn thì năng lực của người lao động đóng vai trò hết sức quan trọng. hơn nữa do đặc thù là cản phẩm tư vấn, nếu sản phẩm không có chất lượng cao nó sẽ mang lại hậu quả vô cùng nặng nề về cả một giai đoạn sau.
nhận thức được các vấn đề trên , công ty khi lựa chọn lao động đã đưa ra tiêu chí cao đối với người lao động, có hình thức trả lương cũng như quản lý rất phù hợp, đã đạt được kết quả cao trong sản xuất kinh doanh.
tình hình lao động trong công ty như sau:
+ thạc sỹ : 5 người
+ đại học, cao đẳng : 65 người
+ trung cấp : 17 người
+ trình độ 12/12 : 2 người
số lượng lao động ở công ty khá ổn định, nếu giảm chủ yếu do nghỉ hưu, số lượng tăng không đáng kể do khâu tuyển chọn lao động của công ty khá chặt chẽ, yêu cầu cao.
công ty tiến hành quản lý lao động không những theo qui định, sổ theo dõi mà còn theo cách riêng của công ty như phân cấp quản lý theo xưởng, cấp sổ lao động, có mã số lao động.
huy động sử dụng lao động hợp lý, phát huy được đầy đủ trình độ chuyên môn tay nghề của người lao động là một trong các vấn đề cơ bản thường xuyên được sự quan tâm của công ty. các chế độ thưởng, phạt thích đáng đối với người lao động, khuyến khich sáng tạo, ý tưởng cũng như có sáng kiến nhằm nâng cao năng lực sẵn có của công ty, tăng khả năng cạnh tranh được công ty áp dụng hết sức có hiệu quả.
công ty theo dõi lao động theo hai bộ phận khác nhau:
bảng chấm công và bảng theo dõi lao động ở các đơn vị trực tiếp sẽ phản ánh đầy đủ thời gian lao động cũng như nghỉ việc có lý do của từng cá nhân, kế toán căn cứ vào đó xác định và tính các khoản phải trả thích hợp cho người lao động được hưởng hoặc phạt.
cách tính lương và các khảon trích theo lương:
các phòng ban quản lý có trách nhiệm theo dõi ghi chép số lượng lao động có mặt, vắng mặt. nghỉ phép, nghỉ ốm vào bảng chấm công. bảng chấm công được lập do bộ tài chính qui định và được treo tại phòng kế toán.
đơn giá tiền lương được bộ phát triển và nông thôn duyệt:
bảng đơn giá tiền lương bảng số: 03
năm 2003
hà nội, ngày tháng năm
kế toán trưởng giám đốc công ty
công ty áp dụng hình thức trả lương khoán đối với bộ phận trực tiếp sản xuất:
công ty khi giao việc cho các xưởng sẽ ký hợp đồng giao khoán nội bộ với chủ nhiệm đồ án( hoặc chủ trì công trình- đối với khảo sát). trong hợp đồng giao khoán nêu õ tỷ lệ khoán cho công trình là bao nhieu và bao gồm các mục chi phí nào. nếu là 35% thì: 25% là lương; 10% là chi công tác phí, tiếp khách.
hiện tại tỷ lệ khoán cho các xưởng là 25% trên doanh thu. các chủ nhiệm đồ án sẽ chia lương cho các thành viên tham gia như sau:
hàng tháng công ty ứng lương cho các bộ phận trực tiếp với mức lương bình quân 700.000/ người. khi một công trình nào đó hoàn thành, phòng tài chính và kinh doanh xác đ& #7883;nh với chủ nhiệm đồ án về khối lượng nghiệm thu bàn giao, từ đó xác định sản lượng của từng thành viên trong một xưởng( dựa vào bảng thanh toán lương khoán công trình). cuối năm quyết toán một lần, chi nốt cho người lao động tiền sản lượng sau khi đã trừ đi số tiền ứng hàng tháng theo số lượng tiền thu về.
hình thức trả lương theo thời gian đối với bộ phận gián tiếp:
từ số công ghi nhận được trong bảng chấm công, kế toán tính ra số lượng mà người lao động nhận được trong tháng và lập bảng thanh toán lương cho từng phòng.
cách tính như sau:
lương thời gian = số công ở bảng chấm công x hệ số công ty x mức lương tối thiểu
hệ số công ty dược tính như sau:
phương pháp trích lập các khoản bhxh, bhyt, kpcđ:
công ty trích lập các khoản bhyt, bhxh, kpcđ theo đúng qui định, trích 25% quỹ tiền lương cho các khoản bảo hiểm và kpcđ. trong tổng 25% thì có 19% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, còn lại 6% người lao động chịu và được tính vào lương.
để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán công ty hạch toán và ghi sổ kế toán theo sơ đồ sau
giải thích quy trình kế toán:
hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tiền lương lập chứng từ ghi sổ. các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ chi tiết thanh toán với công nhân viên, dùng vào bảng phân bổ tiền lương và bhxh. căn cứ vào các chứng từ ghi sổ định kỳ 6 tháng đầu năm và sáu tháng cuối năm kế toán vào sổ cái các tk 334, 338, rồi từ sổ cái vào bảng cân đối phát sinh và lập báocáo tài chính.
vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sxkd thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp, được hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong các quan hệ thanh toán.
vồn bằng tiền của công ty bao gồm tiền mặt tồn quĩ và tiền gửi ngân hàng. tiền mặt là số vốn bằng tiền được thủ quỹ bảo quản trong két sắt an toàn của công ty.
khi phát sinh các nghiệp vụ thu tiền, căn cứ vào các hóa đơn, các giấy thanh toán tiền trung ương, kế toán tiền mặt lập phiếu thu tiền mặt, sau khi được kế toán trưởng kiểm duyệt, phiếu thu 273;ược chuyển cho thủ quĩ để ghi tiền. sau đó thủ quỹ sẽ ghi số tiền thực phận vào phiếu thu, đóng dấu đã thu và lấy vào phiếu thu.
khi phát sinh các nhiệm vụ chi tiền, thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi để chi phần tiền sau khi có đầy đủ chữ ký kế toán trưởng và của giám đốc công ty. căn cứ vào số tiền thực chi của thủ quỹ ghi vào sổ quỹ và đến cuối ngày thì chuyển cho kế toán tiền mặt để ghi sổ.
phiếu thu và phiếu chi là tập hợp của một chứng từ hoặc nhiều chứng từ. riêng phiếu chi của thư quỹ nộp ngân hàng là dựa trên bảng kê các loại tiền nộp viết làm 3 liên.
đối với kế toán tiền gửi ngân hàng thì khi có các giấy báo có và báo nợ của ngân hàng thì kế toán tiến hành định khoản và lập các chứng từ ghi sổ sau đó vào các sổ kế toán có liên quan.
tài khoản tiền gửi ngân hàng được kế toán công ty mở tài khoản chi tiết cho từng ngân hàng cụ thể là:
tài khoản 1121 – tiền gửi ngân hàngb đầu tư và phát triển hà nội.
tài khoản 11221 – tiền gưi ngân hàng vp bank không có kỳ hạn.
tài khoản 11222 – tiền gửi ngân hàng vp bank không có kỳ hạn.
tài khoản 1123 – tiền gửi ngân hàng ngoại thương hà nội.
tài khoản 1125 – tiền gửi ngân hàng sài gòn công thương.
các phiếu chi tiền nộp vào tài khoản ngân hàng thì phải có giấy nộp tiền kèm theo.
- phiếu thu – mẫu 02 – tt/bb.
- phiếu chi – mẫu 01 – tt/bb.
- bảng kiểm kê quỹ – mẫu số 07 a – tt/bh và mẫu 07b – tt/bb
- giấy nộp tiền
- giấy thanh toán tiền.
- giấy thanh toán tiền – mẫu 04 – tt.
- giấy đề nghị – mẫu 05 – tt.
- sổ quỹ tiền mặt.
- sổ tiền gửi ngân hàng.
- các sổ kế toán tổng hợp.
- sổ kế toán chi tiết liên quan, từng ngoại tệ , vàng bạc cả về số lượng và giá trị.
công tác kế toán vốn bằng tiền của công ty được kế toán tiến hành theo sơ đồ sau đây:
giải thích qui trình kế toán :
từ các chứng từ gốc như là các phiếu chi, phiếu thu, các giấy báo có, báo nợ…. kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ. đồng thời căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tiền mặt vào các sổ chi tiết tiền mặt và sổ quỹ tiền mặt, còn kế toán tiền gửi ngân hàng vào sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng và sổ tiền gửi ngân hàng. đến cuối 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm từ các chứng từ ghi sổ đã lập kế toán vốn bằng tiền tiến hành vào sổ cái các tk 111, tk 112 từ đó vào bảng cân đối phát sinh và lập báo cáo tài chính.
cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và tiến bộ khoa học kỹ thuật, tscđ trong nền kinh tế quốc dân và trong các doanh nghiệp không ngừng được đổi mới, hiện đại hóa và tăng lên nhanh chóng, góp phần vào việc nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. điều đó đặt ra cho công tác quản lý và kế toán tscđ của công ty tư vấn xây dựng và phát triển nông thôn những yêu cầu ngày càng cao.
để thuận lợi cho công tác quản lý và hoạch toán tscđ, công ty đã phân loại các tài sản cố định theo tình hình sử dụng.
căn cứ vào tình hình sử dụng tscđ của từng thời kỳ mà tscđ của công ty được chia thành 2 loại:
+ tscđ dùng chung.
+ tscđ không cần dùng, chờ thanh lý.
những tài sản cố định dùng chung của công ty gồm có:
do dặc thù là công ty tư vấn với các hoạt động chính là tư vấn và thiết kế xây dựng nên số lượng tscđ trong công ty không nhiều như các doanh nghiệp sản xuất. nên công tác kế toán tài sản cố định tong công ty cũng đơn giản và gọn nhẹc chủ yếu là các nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định do mua sắm, do thanh lý nhượng bán và các nghiệp vụ khấu hao tscđ.
một số quy định chung về tài sản cố định của công ty:
phần chênh lệch do thanh lý, nhượng bán tscđ thu được (nếu có) được hạch toán vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
mọi trường hợp tăng tscđ, công ty đều thành lập ban nghiệm thu, kiểm nhận tscđ, động thời lập “biên bản giao nhận tscđ”.
biên bản giao nhận tscđ lập cho từng tscđ trong công ty và là căn cứ để giao nhận tscđ và để kế toán ghi vào sổ và thẻ tscđ.
thẻ tscđ do kế toán tscđ lập cho từng đối tượng ghi tscđ và được kế toán trưởng ký xác nhận. thẻ được lưu ở phòng, ban kế toán suốt quá trình sử dụng tài sản.
các căn cứ để kế toán lập thẻ tscđ:
trong mọi trường hợp giảm giá tscđ công ty đều lập đầy đủ các thủ tục, chứng từ giảm tscđ như: quyết định, biên bản, hợp đồng, biên bản thanh lý tscđ.
biên bản thanh lý do ban thanh lý tscđ lập và có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ tên các trưởng ban thanh lý, kế toán trưởng và tổng giám đốc công ty..
từ đó căn cứ vào các chứng từ giảm giá tscđ kế toán tscđ phản ánh, ghi chép vào thẻ tscđ.
công ty tvxd và ptnt là 1 doanh nghiệp nhà nước nên công ty đã lựa chọn phương pháp khấu hao được căn cứ theo quyết định số 206/2003/qđ_btc ngày 12 tháng 12 năm 2003 của bộ tài chính.
kể từ năm 2005, công ty áp dụng quy định mới của bộ tài chính, chỉ những tscđ nào có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên mới tính khấu hao. tài sản cố định mua tháng này đến tháng sau mới bắt đầu tính khấu hao. giá trị khấu hao công ty phân bổ cho 2 tk: tk 627 và tk 642 và tỷ lệ phân bổ như sau:
tk 627 là : 56%.
tk 642 là : 44%.
đối với những tscđ mới mua sắm và giá trị còn lại đủ khấu hao trong kỳ kế toán thì kế toán tscđ khấu hao như bình thường:
nợ tk 627
nợ tk 642
có tk 214
đối với những tscđ mà giá trị còn lại không đủ trích khấu hao trong kỳ thì trích khấu hao đúng bằng giá trị còn lại của tscđ đó.
giải thích sơ đồ:
hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán tài sản cố định lập chứng từ ghi sổ. các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ theo dõi tài sản cố định, vào bảng tính và phân bổ khấu hao, sau đó vào sổ chi tiết các tk được phân bổ 627, 642. căn cứ vào các chứng từ ghi sổ định kỳ 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm kế toán vào sổ cái tk 211, 212, 213 rồi vào bảng cân đối kế toán rồi lập báo cáo tài chính.