* Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây: + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; + Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; + Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; + Có tư cách đạo đức tốt.
* Những người sau đây không được nhận con nuôi: + Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; + Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; + Đang chấp hành hình phạt tù; + Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
* Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định: Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.
Hồ sơ
Thành phần hồ sơ
* Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có: (điều 17 luật nuôi con nuôi năm 2010) + Đơn xin nhận con nuôi; + Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; + Phiếu lý lịch tư pháp; + Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân; + Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.
* Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có: (điều 18 luật nuôi con nuôi năm 2010) + Giấy khai sinh; + Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; + Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng; + Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự; + Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Các bước
Tên bước
Bước 1:
Mô tả bước
Người nhận con nuôi phải trực tiếp nộp hồ sơ nhận con nuôi tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND xã, phường, thị trấn
Bước 2:
Mô tả bước
Cán bộ xã, phường, thị trấn kiểm tra nếu hồ sơ đầy đủ thì thiếp nhận, nếu không đầy đủ hướng dẫn đương sự hoàn chỉnh
Bước 3:
Mô tả bước
Nhận kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND xã, phường, thị trấn. (Được thực hiện vào các ngày trong tuần). (Khi đăng ký việc nuôi con nuôi, bên cho, bên nhận con nuôi phải có mặt; nếu người được nhận làm con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên, thì cũng phải có mặt).
Kết quả của việc thực hiện
Quyết định hành chính
Cá nhân
30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ