Điều kiện về lĩnh vực, ngành nghề, thực hiện theo Điều 2 Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày ngày 09/5/2012 của UBND tỉnh: a) Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản; b) Sản xuất hàng lưu niệm, hàng thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch và xuất khẩu; c) Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, hóa chất, sành sứ, thuỷ tinh; d) Sản xuất sản phẩm mới, sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sản phẩm sử dụng nhiều lao động, sản phẩm thân thiện với môi trường; e) Sản xuất sản phẩm, phụ tùng, lắp ráp và sửa chữa cơ khí nông nghiệp; f) Xây dựng thuỷ điện nhỏ, điện sử dụng năng lượng mới hoặc năng lượng tái tạo để cung cấp điện dân sinh vùng sâu, vùng xa, miền núi, reo cao; g) Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề, du nhập phát triển nghề mới; h) Đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp và làng nghề tiểu thủ công nghiệp; i) Đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thương mại; k) Các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước; l) Các hoạt động dịch vụ phát triển Công nghiệp - Thương mại khác.
Điều kiện hưởng chính sách thực hiện theo Điều 4 Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày ngày 09/5/2012 của UBND tỉnh: Đối với các dự án đầu tư thành lập cơ sở mới, đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ thiết bị phải đảm bảo các điều kiện về sử dụng lao động và vốn đầu tư bình quân trong năm như sau: a) Về lao động: - Sử dụng từ 15 lao động trở lên đối với các xã, phường vùng đồng bằng. - Sử dụng từ 10 lao động trở lên đối với các xã miền núi, bãi ngang. - Sử dụng từ 7 lao động trở lên đối với các xã vùng sâu, rẻo cao và đặc biệt khó khăn. Đối với các dự án có sử dụng lao động là người khuyết tật được tính hệ số 1,5 cho một lao động khuyết tật. b) Về vốn đầu tư: - Các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp, làng nghề tiểu thủ công nghiệp và hạ tầng thương mại có tổng mức vốn đầu tư trên 03 tỷ đồng. - Các dự án về chế biến nông, lâm, thuỷ sản, cơ khí nhỏ, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch và xuất khẩu tổng mức vốn đầu tư từ 150 triệu đồng trở lên. - Các Dự án của các ngành sản xuất khác: + Có tổng mức đầu tư từ 400 triệu đồng trở lên ở xã, phường vùng đồng bằng. + Có tổng mức đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên ở các xã miền núi, bãi ngang. + Có tổng mức đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên đối với các xã vùng sâu, rẻo cao và đặc biệt khó khăn. c) Doanh nghiệp đầu mối là các doanh nghiệp được Giám đốc Sở Công Thương công nhận làm nhiệm vụ cung cấp nguyên liệu và bao tiêu sản phẩm cho trên 100 lao động trong địa bàn tỉnh sản xuất ra sản phẩm, hàng hóa đó. d) Các dự án khác: Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; tổ chức đào tạo nghề; tham quan, khảo sát, hội thảo, tập huấn, nâng cao năng lực quản lý; xây dựng đề tài, đề án khoa học; tham gia các hội chợ, triển lãm…thì các cơ sở phải đăng ký và được đưa vào kế hoạch khuyến công và xúc tiến thương mại hàng năm.
Dự án, đề án đề nghị hỗ trợ kinh phí (Gọi tắt là dự án) được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được UBND huyện, thành phố xác nhận phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Bản sao công chứng);
Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản Cam kết bảo vệ môi trường (đối với các dự án có yêu cầu theo quy định);
Các chứng từ kèm theo các nội dung đăng ký hỗ trợ.
Các bước
Tên bước
Bước 1:
Mô tả bước
Các cơ sở, doanh nghiệp có nhu cầu hỗ trợ vốn khuyến công và xúc tiến thương mại, quý III hàng năm gửi Bản đăng ký về Sở Công Thương để xây dựng kế hoạch khuyến công và xúc tiến thương mại năm sau. Các cơ sở, đơn vị đã đăng ký hỗ trợ vốn khuyến công đến nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý Công nghiệp, Sở Công Thương Quảng Bình, Địa chỉ: Số 11 - Quang Trung, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Thời gian nhận hồ sơ và trả kết quả: Vào giờ hành chính của các ngày làm việc trong tuần, trừ các ngày lễ, tết.
Bước 2:
Mô tả bước
Phòng Quản lý Công nghiệp tiếp nhận hồ sơ, căn cứ vào nguồn vốn được bố trí hàng năm, Sở Công Thương tổ chức thẩm định hồ sơ và quyết định mức hỗ trợ; trong trường hợp không đủ điều kiện hỗ trợ, Giám đốc Sở Công Thương thông báo rõ lý do bằng văn bản cho các cơ sở biết, trong thời gian 15 ngày (làm việc) kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.
Bước 3:
Mô tả bước
Giám đốc Sở Công Thương quyết định cấp kinh phí hỗ trợ chuyển về phòng Quản lý Công nghiệp trả kết quả cho cá nhân, tổ chức.