Đối tượng thuộc diện trợ cấp xã hội quy định dưới đây thuộc diện đặc biệt khó khăn không tự lo được cuộc sống thì được xem xét tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội hoặc nhà xã hội tại cộng đồng: - Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo. Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên. - Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo (theo chuẩn nghèo được Chính phủ quy định cho từng thời kỳ). - Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo.
Đơn đề nghị của đối tượng hoặc gia đình; người thân; người giám hộ có đề nghị của Trưởng thôn và Uỷ ban nhân dân xã phường, thị trấn nơi đối tượng cư trú;
Lý lịch trích ngang của đối tượng;
Giấy khai sinh đối với trẻ em (trường hợp trẻ em bị bỏ rơi phải làm thủ tục đăng ký khai sinh theo quy định tại Điều 16 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch);
Văn bản xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về tình trạng tàn tật đối với người tàn tật (nếu có), người tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS;
Các bước
Tên bước
Bước 1
Mô tả bước
Để được tiếp nhận vào nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội thì đối tượng hoặc gia đình, người giám hộ phải làm đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 3 của Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010 nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Uỷ ban nhân dân xã. - Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận, hướng dẫn tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ, viết giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ. Trường hợp hồ sơ còn thiếu so với quy định thì hướng dẫn người đến nộp hồ sơ bổ sung đầy đủ theo quy định. - Chuyển hồ sơ của công dân đến Ban Lao động – Thương binh và Xã hội
Bước 2
Mô tả bước
Ban Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện các công việc sau: - Kiểm tra hồ sơ, vào sổ theo dõi giải quyết. - Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội cấp xã tổ chức họp, xét duyệt hồ sơ đối tượng, nếu đối tượng đủ tiêu chuẩn thì niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng (thời gian niêm yết là 7 ngày); kể từ ngày hết thời gian niêm yết công khai, nếu không có ý kiến thắc mắc, khiếu nại thì Hội đồng xét duyệt hoàn thiện hồ sơ theo quy định và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết. Trường hợp có khiếu nại, tố cáo của công dân thì trong thời hạn 10 ngày, Hội đồng xét duyệt tiến hành xác minh, thẩm tra, kết luận cụ thể và công khai trước nhân dân. - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký văn bản đề nghị gửi cơ quan quản lý cơ sở bảo trợ xã hội. - Trong 10 ngày làm việc cơ quan quản lý cơ sở bảo trợ xã hội xem xét, ký Quyết định tiếp nhận người khuyết tật vào nuôi dưỡng trong cơ sở bảo trợ xã hội - Trả kết quả về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Uỷ ban nhân dân xã.
Bước 3
Mô tả bước
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Uỷ ban nhân dân xã thực hiện các công việc sau: - Yêu cầu cá nhân nộp lại giấy hẹn trả kết quả, phiếu yêu cầu bổ sung hồ sơ (nếu có) và lưu trữ vào hồ sơ thủ tục đã giải quyết (trường hợp nhận hộ phải có giấy ủy quyền và CMND của người được ủy quyền). - Trả quyết định tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội công lập. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Trong giờ hành chính từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần. (Sáng từ 7 giờ đến 11 giờ 30 phút; Chiều từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ; trừ các ngày nghỉ, lễ theo quy định).
Kết quả của việc thực hiện
Quyết định hành chính
Cá nhân
Không quá 47 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trong đó: Uỷ ban nhân dân cấp xã: 27 ngày làm việc; Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội: 10 ngày làm việc; Sở Lao động – Thương binh và Xã hội: 10 ngày làm việc.