Chỉ định:
Điều trị các nhiễm trùng gây bởi những vi khuẩn nhạy cảm:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và nhiễm trùng đường tiểu không biến chứng.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới.
- Điều trị lậu không biến chứng.
Chống chỉ định:
Cefixime chống chỉ định cho những bệnh nhân đã biết dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin.
Chú ý đề phòng:
- Trước khi điều trị với cefixime, nên xác định thận trọng xem bệnh nhân có phản ứng dị ứng trước đó với cephalosporin, penicillin hoặc với các thuốc khác. Nếu dùng thuốc này cho những bệnh nhân nhạy cảm với penicillin, nên dùng thận trọng bởi vì dị ứng chéo giữa các kháng sinh beta-lactam với bệnh nhân có tiền sử dị ứng penicillin đã được chứng minh rõ ràng và có thể xảy ra đến 10%.
- Điều trị với các kháng sinh phổ rộng, bao gồm cefixime, làm thay đổi hệ vi khuẩn bình thường ở kết tràng và có thể cho phép sự tăng trưởng quá mức của Clostridia. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng độc tố do Clostridium difficile là nguyên nhân chính gây tiêu chảy trầm trọng do kháng sinh bao gồm viêm kết tràng màng giả.
- Nên lưu ý khả năng phát triển các vi khuẩn đề kháng mà kết quả có thể là do sự tăng trưởng quá mức, đặc biệt khi điều trị lâu dài. Trong trường hợp như thế, theo dõi bệnh nhân cẩn thận là cần thiết. Nếu xảy ra bội nhiễm, nên tiến hành điều trị thích hợp.
- Nên điều chỉnh liều cefixime cho những bệnh nhân bị suy thận cũng như tiếp tục trải qua sự thẩm phân phúc mạc và thẩm tách máu.
- Nên thận trọng khi kê toa cho những bệnh nhân có tiền sử bị bệnh tiêu hóa, đặc biệt là viêm kết tràng.
Lúc có thai:
An toàn cho phụ nữ có thai chưa được xác minh và không biết cefixime có tiết qua sữa người hay không.
Tương tác thuốc:
Tăng nồng độ carbamazepine đã được báo cáo khi dùng đồng thời với cefixime.
Thử nghiệm Coomb trực tiếp dương tính giả đã được báo cáo trong khi điều trị với các kháng sinh cephalosporin khác, vì thế nên nhận ra rằng thử nghiệm Coomb dướng tính có thể là do thuốc.
Tác dụng ngoài ý:
Tiêu hóa: tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu, buồn nôn và nôn. Vài trường hợp viêm kết tràng giả mạc đã được phát hiện trong các nghiên cứu. Các triệu chứng khởi đầu của viêm kết tràng giả có thể xảy ra trong hoặc sau khi điều trị.
Phản ứng tăng cảm: nổi ban da, mày đay, sốt do thuốc và ngứa. Ban đỏ đa hình, hội chứng Stevens-Jonhson và phản ứng giống bệnh huyết thanh đã có báo cáo.
Gan: tăng nhất thời SGPT, SGOT và phosphatase kiềm.
Thận: tăng nhất thời BUN hoặc creatinine.
Hệ thần kinh trung ương: nhức đầu hoặc chóng mặt.
Hệ máu và bạch huyết: tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu và giảm lượng tiểu cầu thoáng qua. Kéo dài thời gian prothrombin hiếm khi gặp.
Các tác dụng phụ khác: ngứa sinh dục, viêm âm đạo, bệnh nấm Candida.
Liều lượng:
Người lớn: 200-400 mg/ngày, chia 1-2 lần. Trẻ em dưới 50kg: 8 mg/kg/ngày, đường uống, chia 1-2 lần. Lậu không biến chứng: 400mg x 1 lần/ngày.