Thuốc: Doxycycline-AQP-100mg

Doxycycline-AQP-100mg

Thông tin thuốc

Chỉ định:
Nhiễm khuẩn gây ra bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm:
• Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới:
Viêm xoang, viêm hầu họng, viêm phổi (Legionella và Mycoplasma) và bệnh virus vẹt;
• Đường niệu – sinh dục:
Viêm niệu đạo không đặc hiệu (chỉ dùng nếu chủng nhạy cảm), u hạt bẹn lympho và u hạt bẹn, bệnh lậu, viêm vòi tử cung lậu, viêm mào tinh hoàn, viêm mào tinh hoàn-tinh hoàn cấp, nhiễm trùng cổ tử cung và giang mai (trong trường hợp dị ứng với penicillin)
• Mắt:
Bệnh mắt hột và bệnh viêm kết mạc chất vùi tế bào
• Đường tiêu hóa:
Bệnh tả, bệnh Whipple, và viêm ruột loét miệng nhiệt đới
Sốt rét:
Đề phòng sốt rét trong thời gian ngắn do Plasmodium faiciparum khi đi du lịch ngắn ngày (<4 tháng) vào vùng có mức kháng chloroquin ở cao và>• Hỗn hợp:
Nhiễm trùng Rickettsia, bệnh brucella, bệnh tularemia, bệnh do actinomyces, bệnh Lyme, sốt hồi quy, bệnh Leptospira trong giai đoạn nhiễm khuẩn sớm.
Chống chỉ định:
Doxycyclin không được sử dụng cho phụ nữ mang thai do thuốc đi qua nhau thai và đọng trong xương và răng của bào thai. Phụ nữ có thai và thai nhi đang phát triển đặc biệt nhạy cảm với tác dụng phụ làm tổn thương gan nặng do doxycyclin gây ra.
Khi dùng thuốc cho phụ nữ ở nửa sau của thai kỳ, cho phụ nữ cho con bú hoặc thời kỳ phát triển của trẻ cho đến 12 tuổi, sẽ gây ra biến màu răng vĩnh viễn cho trẻ, cũng như làm suy giảm phát triển xương.
Không dùng Doxycyclin cho bệnh nhân có tiền sử dị ứng với tetracyclin, do có thể xảy ra nhạy cảm chéo.
Trán dùng cho bệnh nhân bị lupus ban đỏ hệ thống.
Không được dùng cho bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc kháng acid, đang dùng sữa hoặc thực phẩm chứa calci..
Các thuốc có khả năng gây độc cho gan không được dùng cùng với doxycyclin.
Chống chỉ định dùng Doxycyclin cho bệnh nhân rối loạn chuyển hóa porphyrin..
Chú ý đề phòng:
Mẫn cảm chéo với tetracyclin thường xảy ra. Bệnh nhân tiếp xúc với ánh nắng mặt trời trực tiếp cần được cảnh báo với nguy cơ nhạy cảm ánh sáng.
Cần thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy yếu chức năng gan.
Các triệu chứng nhược cơ nặng có thể bị trầm trọng do doxycyclin.
Khuyến cáo không dùng doxycyclin và penicilin đồng thời, đặc biệt khi cần tác dụng chống nhiễm khuẩn nhanh, do có thể xảy ra tác dụng đối lập.
Tương tác thuốc:
Hấp thu doxycyclin giảm do các cation hóa trị II và hóa trị III như nhôm, bismuth, calci, sắt, magie và kẽm, và do đó dùng đồng thời doxycyclin với kháng acid, sucralfat, chế phẩm chứa sắt, một số loại thực phẩm như sữa và các chế phẩm chứa sữa khác, hoặc các chế phẩm khác chứa các cation như trên có thể gây giảm nồng độ Doxycyclin dưới mức cần dùng trong điều trị.
Natri bicarbonat và colestipol được báo cáo làm giảm hấp thu doxycyclin.
Có thể cần giảm liều chất chống đông nếu dùng cùng với doxycyclin. Thuốc lợi tiểu có thể làm tăng tính gây độc cho thận của doxycycliny.
Doxycyclincó thể làm tăng nồng độ lithium, digoxin.
Đã có báo cáo về tác dụng làm tăng độc tính của các alcaloid ergotamin và methotrexat.
Penicillin Không nên dùng cùng với doxycyclin do có thể xảy ra tác dụng đối lập, đặc biệt khi cần tác dụng chống nhiễm khuẩn nhanh.
Doxycyclin làm giảm hiệu quả của thuốc tránh thai dùng đường uống. Cần dùng các biện pháp tránh thai khác khi đang điều trị bằng Doxycyclin.
Tác dụng ngoài ý:
Doxycyclin không được chỉ định để điều trị các nhiễm trùng thường xảy ra ở trẻ dưới 12 tuổi. Để đề phòng sốt rét, DOXYCYCLIN được chống chỉ định cho trẻ dưới 8 tuổi. Tác dụng phụ đường tiêu hóa bao gồm buồn nôn, nôn, ỉa chảy thường xảy ra, đặc biệt khi dùng liều cao.
Khô miệng, viêm lưỡi, biến màu lưỡi, viêm miệng và mắc chứng nuốt khó đã được báo cáo.
Loét thực quản đã được báo cáo sau khi uống thuốc với lượng nước không đủ, vào giờ đi ngủ.
Viêm ruột kết cũng đã được báo cáo.
Nhiễm nấm miệng, nấm âm đạo, viêm âm hộ-âm đạo, và ngứa hậu môn có thể xảy ra do sự tăng trưởng quá nhanh của nấm Candida albicans. Nhiễm nấm miệng gây ra đau nhức, đỏ, tưa miệng ở mồm, từ đó có thể lan rộng vào khí quản và phế quản. Sự tăng trưởng quá nhanh của các loại vi khuẩn kháng coliform, như Pseudomonas spp. và Proteus spp., gây ra ỉa chảy. Bội nhiễm nghiêm trọng hơn với các loại kháng staphylococci gây ra viêm ruột kết, và viêm ruột kết màng giả do Clostridium difficile đã được báo cáo.
Bội nhiễm do các loại staphylococci kháng gây ra viêm ruột non bùng phát.
Các biến chứng này hiếm khi xảy ra, trừ sau phẫu thuật bụng, đặc biệt cắt dạ dày.
Liều điều trị thông thường dùng cho bệnh nhân với các bệnh về thận làm tăng mức độ trầm trọng với tăng tiết nitơ và mất muối, cùng với chứng nhiễm acid và tăng phosphat máu. Các tác dụng này có liên quan đến liều và mức độ trầm trọng của bệnh thận và do tác dụng chống chuyển hóa của doxycyclin.
Ngộ độc gan nghiêm trọng và thường gây tử vong đã được báo cáo với các bệnh nhân suy thận và các bệnh nhân dùng liều cao.Doxycyclin bị đọng ở răng sữa và răng vĩnh viễn, gây ra biến màu và thiểu sản men, mặc dù doxycyclin ít gây ra biến màu răng hơn tetracyclin. Răng sữa bị ảnh hưởng nếu dùng cho trẻ từ 3 tháng đến 6 năm, và răng vĩnh viễn bị ảnh hưởng nếu dùng cho trẻ dưới 12 tuổi.
Tăng áp suất trong sọ, có thể xảy ra cùng với phồng thóp ở trẻ sơ sinh, đã được báo cáo ở các bệnh nhân dùng doxycyclin. Thiếu vitamin có thể xảy ra.
Doxycyclin gây chống chuyển hóa từ đó gây ra tăng ure trong máu.
Phản ứng dị ứng với doxycyclin đã được báo cáo, thường xảy ra dị ứng ngoài da.
Phản ứng dị ứng (mẫn cảm): mày đay, maculopapular và ban đỏ, viêm da tróc vảy, làm trầm trọng hội chứng lupus ban đỏ, viêm màng ngoài tim, ban xuất huyết Henoch-Schönlein (ban xuất huyết quá mẫn), phù thần kinh, ban thuốc ổn định, nhiễm độc thần kinh biểu bì, sốt thuốc, phù mạch, hen, mẫn cảm.
Bất thường máu:
Thiếu máu tan huyết, mất bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu trung tính và giảm lượng tiểu cầu có thể xảy ra.
Ở người già, mất cân bằng nitơ âm tính có thể xảy ra.
• Dùng thuốc doxycyclin hết hạn có thể dẫn đến triệu chứng kiểu Fanconi với các đặc tính như tiểu nhiều và khát nhiều cùng với buồn nôn, nôn, protein niệu, glucose niệu, nhiễm acid, amino-acid niệu, giảm phospho huyết, giảm calci huyết, giảm kali huyết và tăng acid uric huyết.
Nhạy cảm chéo với tetracyclin thường xảy ra.
Nhạy cảm ánh sáng ở da và móng tay đã xảy ra, và bong móng có thể xảy ra với biến màu móng tay.
Phản ứng như Jarisch-Herxheimer đã được báo cáo ở bệnh nhân với bệnh sốt hồi quy được điều trị bằng doxycyclin.
Liều lượng:
Doxycyclin được dùng một lần/ngày, và uống trước khi ăn 1 giờ hoặc sau khi ăn hai giờ. Phải uống thuốc với một lượng nước đủ để tránh viên nang nằm ở ngoại vi của thực quản, và từ đó có thể gây kích ứng ăn mòn và loét tại chỗ.
Người lớn: 200 mg (2 viên nang) trong vòng 24 giờ đầu, uống 1 lần, tiếp theo là 100mg (1 viên nang) hàng ngày trong những ngày tiếp theo.
Trẻ em: (<50 kg): 4 mg>Chỉ được dùng thuốc cho trẻ em dưới 8 tuổi với những chỉ định rất nặng và ảnh hưởng đến xương và răng cần phải được cân nhắc.
Trong các nhiễm trùng nặng, liều khởi đầu được duy trì trong suốt quá trình điều trị. Cần dùng thuốc trong vòng ít nhất 24-48 giờ sau khi sốt và triệu chứng khác đã hết.
Đề phòng sốt rét thời gian ngắn:
Người lớn và thanh thiếu niên (13-19 tuổi): 100 mg (1 viên nang) hàng ngày
Trẻ em: Trên 8 tuổi: 2 mg/kg, một lần/ngày, lên đến 100 mg/ngày.
Chống chỉ định cho trẻ dưới 8 tuổi.
Bắt đầu dùng thuốc một hoặc hai ngày trước khi đến vùng có thể xảy ra sốt rét và tiếp tục dùng thuốc hàng ngày trong quá trình du lịch, và trong vòng 4 tuần sau thời điểm cuối cùng có khả năng phơi nhiễm.
Bệnh mắt hột:
100 mg (1 nang)/ngày trong 40 ngày.
Viêm niệu đạo không đặc biệt:
Liều 100 mg Doxycyclin (1 viên nang) mối 12 giờ trong vòng 7 ngày.

Mua thuốc ở đâu

Chưa có thông tin

Giá thuốc

Chưa có thông tin

Thuốc thu hồi

Chưa có thông tin

Thuốc giả

Chưa có thông tin

Thành phần

  • Doxycyclin hydrochlorid: 100mg
Affordable Quality Pharmaceuticals, Inc.
Hộp
Viên nén

Nguồn: thuoc.vn/Ajax/Default.aspx?Mod=ViewDrugs&DrugsID=76221&AjaxRequestUniqueId=14107871862490


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận