Được chỉ định điều trị xuất huyết tá tràng cấp và loét dạ dày không do u ác tính, trợt. Kiềm chế xuất huyết đường tiêu hóa trên do phản hồi thực quản và các xuất huyết khác trong hội chứng Zollinger- Ellison, xuất huyết dạ dày tá tràng hậu phẩu.
Chống chỉ định:
Chống chỉ định tuyệt đối chưa được biết. Trong suy gan, suy thận tuần hoàn nặng phải giảm liều kèm theo kiểm tra chặt chẽ. Không điều trị HISTODIL cho trẻ em.
Chú ý đề phòng:
Dùng cimetidine cùng với thuốc chống đông máu cần phải điều chỉnh liều thuốc chống đông, vì tác dụng chống đông tăng lên có thể đưa đến xuất huyết. Sau khi ngưng thuốc, những triệu chứng có thể tái phát xảy ra. Nếu phải dùng antacid, nên dùng sau khi dùng Histodil vì dùng đồng thời sẽ làm giảm tác dụng của cimetidine.
Tương tác thuốc:
- Do đặc tính ức chế enzym, cimetidine ức chế sự phân cắt oxy hóa nhiều thuốc dùng đồng thời ở tiểu thể gan. - Cimetidine làm tăng thời gian tác dụng của thuốc chống đông máu dạnh uống, phenytoin,theophylin, benzodiazepine và thuốc chẹn beta. - Sinh khả dụng của cimetidine bị giảm bởi antacid và metocloramide.
Tác dụng ngoài ý:
Viêm gan (đôi khi là do ứ mật), đau cơ, choáng váng và hồng ban. Nồng độ creatinine và transaminase huyết tương có thể tăng tạm thời.Nếu rối loạn tim mạch hay tiêm quá nhanh thì loạn nhịp tim và hạ áp có thể xảy ra.
Liều lượng:
Trong những trường hợp xuất huyết cấp đường tiêu hóa trên, tiêm tĩnh mạch hay truyền dịch HISTODIL thêm 48 giờ nữa sau khi ngưng xuất huyết. Chỉ tiêm khi không uống được. Tốc độ truyền dịch nhỏ giọt không vượt quá 75 mg cimetidine/ giờ. Khi pha tiêm IV, pha 1 ống (200mg) vào 20 ml dung dịch nước muối sinh lý, tiêm chậm, liều có thể lập lại 4-6 giờ. Liều trung bình hằng ngày là 800-1200mg, tổng liều hằng ngày không vượt quá 2g. Ở các bệnh nhân suy thận nặng, liều giảm theo độ thanh thải creatinine. Ở các bệnh nhân rối loạn tim mạch, nên ưu tiên truyền dịch ngắt quãng. Sau khi ngưng điều trị bằng đường tiêm nên tiếp tục bằng đường uống.