Chỉ định:
Misoclear được dùng để:
- Giảm nguy cơ loét dạ dày gây bởi thuốc kháng viên không steroid ở những bệnh nhân có nguy cơ cao loét dạ dày tiến triển và những biến chứng từ các vết loét này.
- Điều trị ngắn hạn loét tá tràng và loét dạ dày lành tính
- Điều trị duy trì sau khi lành vết loét dạ dày đề giảm nguy cơ tái phát
- Hỗ trợ mifepriston trong chấm dứt thai kỳ
Chống chỉ định:
- Misoprostol chống chỉ định đối với phụ nữ có thai và dự định có thai vì làm tăng co bóp tử cung ở phụ nữ mang thai gây sẩy thai một phần hoặc hoàn toàn
- Bệnh nhân dị ứng với prostaglandin
- Tính an toàn và hiệu quả của misoprostol ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được đánh giá
Chú ý đề phòng:
- Vì tác dụng có hại trầm trọng trên tim mạch đã được báo cáo với misoprostol, nên dùng thận trọng với bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh tim mạch.
- Misoprostol có thể làm trầm trọng tình trạng viêm ruột và gây tiêu chảy nặng cho bệnh nhân bị viêm ruột, nên thật thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân này và theo dõi cẩn thận. Hiếm khi xảy ra mất nước do tiêu chảy thứ phát gây bởi misoprostol, nhưng cần theo dõi cẩn thận những bệnh nhân dễ bị mất nước hoặc những bệnh nhân có thể bị những hậu quả nghiêm trọng.
Lúc có thai:
Phụ nữ có thai
Misoprostol có thác dụng gây sẩy thai vì vậy gây nguy hiểm cho bào thai khi chỉ định cho phụ nữ mang thai. Do đo, misoprostol không nên chỉ định cho phụ nữ có thai hoặc những phụ nữ có thể có thai cho đến khi khả năng mang thai đã được loại trừ và bắt đầu một phương pháp tránh thai hiệu quả (xem phần chống chỉ định).
Phụ nữ cho con bú
Chưa biết chất chuyển hóa có hoạt tính của misoprostol có được bài tiết qua sữa mẹ hay không, vì vậy misoprostol không nên sử dụng trong thời gian cho con bú.
Tương tác thuốc:
Thức ăn và thuốc kháng acid: Thức ăn và các thuốc kháng acid làm giảm tốc độ hấp thu của misoprostol, gây trì hoãn và giảm nồng độ đỉnh trong huyết tương của acid misoprostol, chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc. Thuốc kháng acid và thức ăn cũng làm giảm sinh khả dụng đường uống của misoprosstol, tuy nhiên không có ý nghĩa lâm sàng vì tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày-ruột của misoprosstol tại chỗ tốt hơn toàn thân. Do đó, nếu cần dùng chung với thuốc kháng acid nên thay thuốc kháng acid chứa magnesi hay các thuốc kháng acid có tính nhuận tràng khác bằng các thuốc kháng acid gây táo bón (như thuốc kháng acid chứa nhôm).
Tác dụng ngoài ý:
Tác dụng phụ thường gặp nhất của misoprostol là tiêu chảy. Các tác dụng khác trên hệ thiêu hóa bào gồm đau bụng, khó tiêu, đầy hơi, buôn nôn và nôn. Tăng co thắt tử cung và chảy máu âm đạo bất thường (rong kinh, chảy máu giữa kỳ kinh) đã được báo cáo. Các tác dụng phụ khác bao gồm phát ban da, nhức đầu, choáng váng. Hạ huyết áp hiếm khi xảy ra ở liều được khuyến cáo trong điều trị loét tiêu hóa.
Liều lượng:
- Phòng ngừa loét do NSAID gây ra
Liều misoprostol thường dùng cho người lớn là 200mcg x 4 lần/ngày. Có thể giảm liều còn 100mcg x 4 lần/ngày đối với bệnh nhân không dung nạp liều bình thường; tuy nhiên, giảm liều có thể làm giảm hiệu quả. Cũng có thể dùng liều misoprostoal 200mcg x 2 lần/ngày.
- Loét dạ dày
Liều misoprostol là 100 hay 200mcg x 4 lần/ngày trong 8 tuần đồi với người lớn.
- Loét tá tràng
Liều misoprostol 100 hay 200mcg x 4 lần/ngày hoặc 400mcg x 2 lần/ngày trong 4-8 tuần đối với người lớn.
- Chấm dứt thai kỳ
400mcg misoprostol được uống vào ngày thứ 3 (2 ngày sau khi dùng mifepriston) nếu sẩy thai chưa xảy ra và được chắc chắn qua thử nghiệm lâm sàng hay kiểm tra bằng siêu âm.
- Liều cho người suy thận và người cao tuổi
Không cần giảm liều misoprostol đối với bệnh nhân suy thận hay người cao tuổi, tuy nhiên, nếu bệnh nhân không thể dung nạp liều bình thường thì có thể giảm liều.
Cách dùng:
Misoclear được dùng bằng được uống. Để hạn chế bị tiêu chảy do misoprostol gây ra, nên chia nhỏ liều, uống sau bữa ăn và trước khi đi ngủ, tránh dùng chung với các thuốc chứa magnesi hay các thuốc kháng acid có tính nhuận tràng khác.