Theo dõi công thức máu, không nên dùng thuốc cho các bệnh nhân vừa được xạ trị hay sử dụng thuốc độc tế bào, phụ nữ có thai.
Tác dụng ngoài ý:
Ức chế tủy xương, rối loạn tiêu hoá (hiếm), tăng sắc tố da. Hiếm: xơ phổi lan tỏa kèm theo khó thở tiến triển & ho khan dai dẳng. Các phản ứng phụ khác như: nổi mề đay, hồng ban đa dạng, hồng ban nút, rụng tóc, rối loạn chuyển hoá porphyrin có biểu hiện muộn ở ngoài da, tình trạng quá khô & mỏng da kèm theo mất nước hoàn toàn, khô niêm mạc miệng & nứt môi, nữ hóa tuyến vú, vàng da ứ mật, xơ hoá nội tâm mạc & nhược cơ nặng.
Liều lượng:
Bệnh bạch cầu mãn dòng hạt Giai đoạn tấn công: Người lớn 0,06 mg/kg/ngày, với liều khởi đầu tối đa 4 mg/ngày uống 1 liều duy nhất, chỉ nên tăng liều khi không đáp ứng với điều trị sau 3 tuần. Tiếp tục trị liệu cho đến khi bạch cầu giảm xuống còn 15 x 109/L đến 25 x 109/L (thường sau 12-20 tuần). Giai đoạn duy trì: điều trị duy trì khi bạch cầu tăng đến 50 x 109/L hoặc khi tái xuất hiện triệu chứng. Liều thông thường: 0,5-2 mg/ngày. Mục tiêu là duy trì bạch cầu ở mức 10-15 x 109/L (thực hiện xét nghiệm máu tối thiểu mỗi 4 tuần). Giảm liều khi phối hợp với các thuốc độc tế bào khác. Đa hồng cầu (Polycythaemia Vera) liều thông thường 4-6 mg/ngày x 4-6 tuần. Điều trị duy trì khi giảm bệnh. Liều duy trì: 1/2 liều khởi đầu. Xơ tủy (Myelofibrosis) liều khởi đầu thông thường 2-4 mg/ngày. Giảm tiểu cầu nặng: liều thông thường 2-4 mg/ngày, ngừng điều trị khi bạch cầu giảm < 5 x 109/L hoặc đếm tiểu cầu < 500 x 109/L.