Chỉ định:
• Điều trị ngắn hạn loét tá tràng tiến triển. Điều trị duy trì cho bệnh nhân loét tá tràng cần giảm liền sau khi lành vết loét tiến triển.
• Điều trị ngắn hạn loét dạ dày lành tính tiến triển.
• Điều trị ngắn hạn bệnh hồi lưu thực quản dạ dày.
• Điều trị các tình trạng tăng tiết dịch bệnh lý (như hội chứng Zollinger- Ellison)
Chống chỉ định:
• Tăng cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
• Dị ứng chéo giữa các chất trong nhóm thuốc này đã được ghi nhân. vì vậy không nên dùng Famotidine cho những bệnh nhân có tiền sử tăng cảm với các chất đối kháng thụ thể H2 khác.
Chú ý đề phòng:
• Nên dùng thận trọng famotidine cho những bệnh nhân bị bệnh thận hoặc gan, như suy thận, có thể tích luỹ thuốc gây độc tính. Có mối liên quan mật thiết giữa thời gian bán thải và độ thanh thải creatinine.
• Nên theo dõi thận trọng bệnh nhân trong quá trình điều trị và liều cần thiết tối thiểu nên dùng theo triệu chứng bệnh. Nếu không đáp ứng nên điều trị thay thế bằng thuốc khác. nên theo dõi chặt chẽ khi có bất cứ thay đổi huyết học, chức năng thận và gan cũng như các yếu tố khác.
• Điều trị bằng famotidine có thể che dấu trịệu chứng ung thư dạ dày. Nên dùng thuốc sau khi đã xác nhận không có các bệnh lý ác tính nào.
Lúc có thai:
• Các nghiên cứu về sự sinh sản được thực hiện trên chuộ lớn và thỏ dùng liều thuốc lên đến 2000 và 500 mg/kg/ngày không biểu hiện bất cứ dấu hiệu nào về sự suy giảm khả năng sinh sản hoặc hư hại đến bảo thai do fômtidine. Tuy nhiên, chưa có những nghiên cứu đầy đủ và thích hợp cho phụ nữ có thai. Bởi vì những nghiên cứu về sự sinh sản trên súc vật không luôn luôn đáp ứng đúng cho người, do đó chỉ nên dùng thuốc này trong thai kỳ khi thật sự cần thiết.
• Những nghiên cứu trên chuột ở thời kỳ cho bú cho thấy rằng famotidine được tiết vào sữa. famoditine cũng được phát triển trong sữa người. Bởi vì khả năng có những tác dụng phụ trầm trọng trên trẻ sơ sinh bú mẹ do famoditine, nên quyết định ngưng cho bú hoặc ngưng thuốc, thông báo tầm quan trọng của thuốc cho người mẹ.
Tương tác thuốc:
• Famotidine không ảnh hưởng đến hệ enzyme cytochrome P- 450, do đó thuốc không ảnh hưởng đến sự chuyển hoá của các thuốc bị chuyển hóa bởi hệ này.
• Các chất đối kháng thụ thể histamine H2 có thể làm tăng PH dạ dày ruột, dùng đồng thời ketoconazole với các chất đối kháng thụ thể histamine H2 có thể làm giảm đáng kể sự hấp thu ketoconazole; nên khuyên bệnh nhân dùng các chất đối kháng thụ thể histamine H2 sau khi dùng ketoconazole ít nhất 2 giờ.
Tác dụng ngoài ý:
Những tác dụng phụ sau được báo cáo xảy ra hơn 1% trên những bệnh nhân điều trị famotidine trong những thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát: nhức đầu (4,7%), chóng mặt (1,3%), táo bón(1,2%)và tiêu chảy(1,7%). Những tác dụng phụ khác ít xảy ra hơn được báo cáo trong những thử nghiệm lâm sàng như sau:
• Tiêu hoá: vàng da ứ mật, bất thường men gan, nôn, buồn nôn, trướng bụng, chán ăn, khô miệng.
• Tăng cảm: Phản vệ, phù mạch, phù mặt, mày đay, nổi ban, sung huyết kết mạc.
• Học huyết: hiếm khi bị mất bạch cầuhạt, giảm toàn thể huyết cầu, giảm lượng tiểu cầu, giảm bạch cầu.
• Tim mạch: tăng huyết áp, đỏ bừng mặt hoặc ù tai hiếm khi xảy ra.
• Gan: Rối loạn chức năng gan, như tăng mức SGOT và SGPT ít khi xảy ra.
• Da: Hoại tử biểu bì độc tố (rất hiếm), rụng lông, viêm lông, ngứa, khô da.
• Các tác dụng phụ khác: những trường hợp hiếm hoi giảm khả năng tình dục và chứng to vú đàn ông được báo cáo. Tuy nhiên, trong những thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát, tỉ lệ này không lớn hơn so với giả dược.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc
Liều lượng:
• Loét tá tràng:
1. Điều trị giai đoạn cấp: Liều đề nghị cho người lớn là 40 mg một lần/ ngày lúc đi ngủ. Hầu hết bệnh nhân lành trong vòng 4 tuần; có trường hợp hiếm hoi dùng famoditine với liều đầy đủ kéo dài từ 6 đến 8 tuần.
2. Điều trị duy trì: Liều đề nghị là 20mg một lần/ ngày lúc đi ngủ. Thời gian điều trị trung bình là 6 tháng.
• Loét dạ dày lành tính: Liều đề nghị cho người lớn là dùng liều duy nhất 40mg lúc đi ngủ. Thời gian điều trị là 4-8 tuần.
• Bệnh hồi lưu thực quản dạ dày (GERD): Liều đề nghị điều trị cho bệnh nhân có triệu chứng hồi lưu thực quản dạ dày là 20mg hai lần/ ngàykéo dài 6 tuần. Liều đề nghị điều trị cho bệnh nhân viêm thực quản và các triệu trứng kết hợp do hồi lưu thực quản dạ dày là 20 hoặc 40mg hai lần/ ngày kéo dài 12 tuần.
• Các tình trạng tăng tiết bệnh lý: Liều dùng có thể được điều chỉnh theo tuổi của bệnh nhân và theo độ trầm trọng của triệu trứng bệnh. Liều khởi đầu đề nghị là 20mg mỗi 6 giờ. Liều dùng có thể lên tới 160mg mỗi 6 giờ được dùng trên một số bệnh nhân có hội chứng Zollinger – Ellison trầm trọng.