Chỉ định:
- Dự phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật do các vi khuẩn kị khí
- Điều trị nhiễm khuẩn do các vi khuẩn kị khí hoặc nhiễm trùng hỗn hợp do cả vi khuẩn ưa khí và kị khí (thường điều trị phối hợp).
-Nhiễm trùng roi
- Bệnh Giardia; - Nhiễm khuẩn ruột; - Nhiễm amip gan; - Nhiễm khuẩn âm đạo không đặc hiệu; - Viêm loét lợi cấp; - Tinidazole sử dụng trong điều trị nhiễm Helicobacter pylori trong viêm loét đường tiêu hoá (điều trị phối hợp).
Chống chỉ định:
Không sử dụng Tinidazole đối với các bệnh nhân:
- rối loạn thần kinh hữu cơ; - tiền sử quá mẫn với tinidazole, bất kỳ thành phần nào của thuốc các dẫn chất 5-nitroimidazole khác; - thiếu máu hoặc tiền sử thiếu máu; - ba tháng đầu của thời kỳ mang thai và thời kỳ cho con bú.
Chú ý đề phòng:
Trong thời kỳ điều trị bằng tinidazole và ít nhất ba ngày sau khi kết thúc điều trị không được sử dụng đồ uống có cồn, vì có nguy cơ bị phản ứng kiểu say rượu (đỏ mặt, đau bụng, nôn, nhịp tim nhanh).
Trong thời kỳ điều trị bằng tinidazole có thể có các rối loạn thần kinh như: rối loạn thần kinh ngoại biên, rối loạn điều hoà, chóng mặt, hoa mắt. Trong trường hợp các triệu chứng trên phát triển, cần phải ngừng điều trị băng tinidazole.
Ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Không có lưu ý gì đặc biệt. Tuy nhiên, trong thời gian sử dụng tinidazole một số tác dụng phụ trên hệ thần kinh có thể xảy ra (như chóng mặt, hoa mắt, mất điều hoà). Trong những trường hợp trên sẽ làm giảm sự phản ứng và phán đoán, và do đó ảnh hưởng tới khả năng lái xe và các công việc khác đòi hỏi sự tập trung.
Lúc có thai:
Tinidazole qua được hàng rào nhau thai, do đó thuốc chống chỉ định dùng trong ba tháng đầu của thai kỳ.
Trong 3 tháng tiếp theo của thai kỳ, thuốc chỉ có thể sử dụng khi cân nhắc lợi ích thu được lớn hơn những nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
Thời kỳ cho con bú: Tinidazole hấp thu vào sữa mẹ: Tinidazole tồn tại trong sữa mẹ khoảng hơn 72 giờ sau khi uống. Ngừng cho con bú trong khi uống thuốc. Có thể tiếp tục cho con bú sau 72 giờ kể từ liều uống tinidazole cuối cùng.
Tương tác thuốc:
Tinidazole làm tăng độc tính của rượu. Sử dụng đồ uống có cồn trong ki điều trị bằng tinidazole có thể gây ra phản ứng kiểu disulfiram (đỏ mặt, đau bụng, nôn, nhịp tim nhanh).
Sử dụng đồng thời tinidazole với các thuốc chống đông dạng uống sẽ làm tăng tác dụng chống đông của các thuốc này.
Tác dụng ngoài ý:
Các tác dụng phụ rất ít gặp và thoảng qua, bao gồm: nôn, ăn kém ngon, tiêu chảy, đau bụng, có vị kim loại trong miệng, phát ban, nổi mày đay, ngứa, phù nề dị ứng, hoa mắt, mất điều hoà, rối loạn thần kinh ngoại biên (tê, cảm giác kiến bò ở đầu chi), rất hiếm khi co giật, giảm bạch cầu tạm thời, đau đầu, mệt mỏi, bẩn lưỡi, đậm màu nước tiểu.
Liều lượng:
Dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ
Điều trị dự phòng nhiễm trùng sau phẫu thuật
Người lớn: Một liều duy nhất 2 g (4 viên 500 mg) uống khoảng 12 tiếng khi phẫu thuật.
Trẻ em dưới 12 tuổi: Liều dùng chưa đựơc công bố.
Điều trị nhiễm khuẩn kị khí:
Người lớn: Ngày đầu dùng duy nhất 2 g (4 viên 500 mg). Các ngày tiếp theo mỗi ngày dùng 1 g (2 viên 500 mg dùng một liều duynhất hoặc chia làm 2 lần).Thời gian điều trị thông thường từ 5-6 ngày, với một số bệnh nhân, thời gian điều trị có thể dài hơn. Khi quá triình điều trị dự kiến vượt quá 7 ngày nên kiểm tra lâm sàng và làm xét nghiệm.
Trẻ em dưới 12 tuổi: liều dùng chưa được công bố
Nhiễm trùng roi:
Khi xác định bị nhiễm Trichomonas vaginalis, cần phải điều trị đồng thời cả vợ, chồng (hoặc bạn tình).
Người lớn: dùng liều duy nhất 2 g tinidazol (4 viên 500 mg)
Trẻ em: liều duy nhất tính theo 50 - 75 mg tinidazole/1kg cân nặng
Liều dùng có thể nhắc lại nếu cần thiết
Bệnh Giardia:
Người lớn: dùng liều duy nhất 2 g tinidazol (4 viên 500 mg).
Trẻ em: dùng liều tính theo 50 - 60 mg tinidazole/1kg cân nặng/1 làn/ngày dùng trong 3 ngày liên tục.
Nhiếm amip gan:
Người lớn: Tuỳ theo độ nặng của bệnh và tổng liều có thể thay đổi từ 4,5 tới 12 g tinidazole. Việc thụt rửa các tổ chức áp - xe có thể phải tiến hành cùng với điều trị bằng tinidazole. Đợt điều trị có thể bắt đầu với liều 1,5 - 2g/ngày và tiếp tục cho 3 ngày tiếp theo. Nếu cần thiết, thời gian điều trị có thể kéo dài tới 6 ngày.
Trẻ em: dùng liều tính theo 50 - 60 mg tinidazole/1 kg cân nặng/ ngày dùng trong 5 ngày liên tiếp.
Nhiếm khuẩn âm đạo không đặc hiệu:
Người lớn: Dùng liều duy nhất 2 g tinidazole (4 viên 500 mg)
Viêm loét lợi cấp:
Người lớn: dùng liều duy nhất 2 g tinidazole (4 viên 500 mg)
Điều trị nhiếm Helicobacter pylory trong bệnh viêm loét đường tiêu hoá:
Người lớn: dùng liều 500mg tinidazole 2 lần/ngày trong 7 ngày, phối hợp với các thuốc kháng sinh và thuốc ức chế bơm proton. Có thể sử dụng phá đồ sau: [tinidazole 500 mg x 2 lần/ngày; clarithromycin 250 mg x 2 lần/ngày; omeprazole 40 mg x 1 lần/ngày (hoặc chia làm 2 lần/ngày) ] dùng trong 7 ngày.