Chỉ định:
Dự phòng đâu nửa đầu dạng cổ điển (có tiền triệu) hoặc đau nửa đầu dạng thông thường (không có tiền triệu).
Điều trị triệu chứng chóng mặt do rối loạn chức năng hệ thống tiền đình.
Điều trị các triệu chứng do thiểu năng tuần hoàn não và suy giảm oxy tế bào não bao gồm: chóng mặt, nhức đầu nguyên nhân mạch máu, rối loạn kích thích, mất trí nhớ kém tập trung, rối loạn giấc ngủ.
Chống chỉ định:
Không dùng flunarizin ở bệnh nhân trầm cảm, bị bệnh pakinson hoặc rối loạn ngoại tháp khác.
Chú ý đề phòng:
Điều trị này có thể gia tăng triệu chứng ngoại tháp, trầm cảm và bộc phát hội chứng Parkinson, đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ như người già. Do vậy nên dùng thận trọng trên các bệnh nhân này. Trong một số trường hợp hiếm: mệt mỏi có thể gia tăng khi dùng flunarizin, trường hợp này nên ngưng điều trị. Không vượt quá liều quy định. Bệnh nhân phải được khám đều đặn theo kỳ hạn, đặc biệt trong giai đoạn điều trị duy trì, để có thể phát hiện sớm các triệu chứng ngoại tháp hay trầm cảm và ngưng điều trị. Trong điều trị duy trì nếu không đạt hiệu quả thì ngưng dùng thuốc.
Để xa tầm tay trẻ em.
Lúc có thai:
Sự an toàn của flunarizin khi dùng trên phụ nữ có thai chưa được xác nhận. Đánh giá các nghiên cứu trên súc vật không chứng tỏ tác động có hại trực tiếp về sự sinh sản, phát triển của phôi hoặc thai, về tiến trình thai nghén, sự phát triển chu sinh và hậu sản,
Nghiên cứu trên chó cho con bú đã chứng tỏ flunarizin được bài tiết qua sữa với nồng độ sữa cao hơn trong huyết tương. Không có dữ liệu nói về sự bài tiết qua sữa ở người. Do đó, không khuyến khích sử dụng flunarizin trên phụ nữ cho con bú.
Tương tác thuốc:
Rượu, thuốc an thần, thuốc ngủ khi dùng chung flunarizin làm tăng tác dụng phụ buồn ngủ.
Flunarizin không chông chỉ định ở bệnh nhân đang dùng thuốc chẹn beta.
Tác dụng ngoài ý:
Tác dụng không mong muốn thường gặp thoáng qua: buồn ngủ nhẹ và/ hoặc mệt mỏi (20%) tăng cân và / hoặc tăng ngon miệng(11%). Một số tác dụng phụ không mong muốn nghiêm trọng sau đây xảy ra trog điều trị kéo dài:
- Trầm cảm, đặc biệt có nguy cơ xảy ra ở bệnh nhân nữ có tiền sử trầm cảm.
- Triệu trứng ngoại tháp (như vận động chậm, cứng đơ, ngồi nằm không yên, loạn vận động, run) đặc biệt ở những bệnh nhân dễ có nguy cơ như người già. Do vậy nên dùng thận trọng trên các bệnh nhân này.
Những tác dụng không mong muốn hiếm gặp khác:
- Tiêu hóa: nóng bỏng trong xương ức, buồn nôn, đau dạ dày.
- Thần kinh trung ương: Buồn ngủ, lo lắng.
- Tăng tiết sữa, khô miệng, đau cơ, phát ban.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gắp phải khi sử dụng thuốc.
Liều lượng:
Dự phòng đau nửa đầu:
Liều khởi đầu: Uống vào buổi tối.
Bệnh nhân >65 tuổi: 5mg/ ngày.
Nếu trong giai đoạn điều trị này, xảy ra các triệu chứng trầm cảm, ngoại tháp hoặc tác dụng phụ ngoài ý muốn nên ngừng điều trị. Nếu sau 2 tháng không có sự cải thiện đáng kể, bệnh nhân được xem như không đáp ứng và nên ngừng điều trị .
Điều trị duy trì:
Nếu bệnh nhân đáp ứng tốt và cần điều trị duy trì thì nên giảm xuống 5 ngày với liều hằng ngày như nhau và 2 ngày nghỉ mỗi tuần. Nếu điều trị duy trì thành công và dung nạp tốt thì có thể ngưng điều trị trong 6 tháng và chỉ bắt đầu điều trị lại nếu tái phát.
Chóng mặt:
Liều hằng ngày tương tự như dùng cho đau nửa đầu, nhưng điều trị khởi đầu chỉ kéo dài cho đến khi kiểm soát lại triệu chứng, thường là ít hơn 2 tháng. Nếu không có sự cải thiện đáng kể sau một tháng đối với chóng mặt mạn tính, 2 tháng đối với chóng mặt tư thế, bênh nhân được xem là không đáp ứng và nên ngừng điều trị.