Chỉ định:
Azithromycin được chỉ định dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn nhạy cảm với thuốc như nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phế quản. viêm phổi, các nhiễm khuẩn da và mô mềm, viêm tai giữa, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như viêm xoang, viêm họng và viêm amidan. Azithromycin chỉ nên dùng cho những người bệnh dị ứng với penicillin, vì nguy cơ kháng thuốc.
Trong những bệnh lây nhiễm qua đường tình dục ở cả nam lẫn nữ, azithromycin được dùng điều trị nhiễm khuẩn đường sinh dục chưa biến chứng do Chlamydia trachomatis hoặc Nesiseria gonorrhoeae không đa kháng.
Chống chỉ định:
Không sử dụng cho người bệnh quá mẫn với azithromycin hoặc bất kỳ kháng sinh nào thuộc nhóm macrolid.
Chú ý đề phòng:
Cẩn thận trong khi sử dụng azithromycin và các macrolid khác vì khả năng gây dị ứng như phù thần kinh mạch và phản vệ rất nguy hiểm (tuy ít xảy ra).
Cũng như với các kháng sinh khác, tỏng quá trình sử dụng thuốc. phải quát các dấu hiệu bội nhiễm bởi các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc, kể cả nấm.
Cần điều chỉnh liều thích hợp cho các người bệnh bị bệnh thận có hệ số thanh thải creatinin nhỏ hơn 40ml/ phút.
Không sử dụng thuốc này cho các người bệnh bị bệnh gan, vì thuốc thải trừ chính qua gan.
Lúc có thai:
Chưa có dữ liệu nghiên cứu trên người mang thai.
Chỉ nên sử dụng azithromycin khi không có các thuốc thích hợp khác
Chưa có dữ liệu nghiên cứu khả năng bài tiết của azithromycin qua đường sữa mẹ, chỉ nên sử dụng azithromycin khi không có các thuốc thích hợp khác.
Tương tác thuốc:
Vì thức ăn làm giảm khả dụng sinh học của thuốc tới 50%, do đó azithromycin chỉ đựợc uống 1 giờ trước khi ăn hoặc 2 giờ sau khi ăn.
Dẫn chất nấm cựa gà: Không sử dụng đồng thời azithromycin với các dẫn chất nấm cựa gà vì có khả năng ngộ độc.
Các thuốc kháng acid: Khi cần thiết phải sử dụng, azithromycin chỉ được dùng ít nhất 1 giờ trước hoặc sau khi dùng khác thuốc kháng acid.
Carbamazepin: Trong nghiên cứu dược động học ở những người tình nguyện khỏe mạnh không thấy ảnh hưởng nào đáng kể tới nồng độ carbamazepin hoặc các sản phẩm chuyển hóa của chúng tring huyết tương.
Cimetidin: Dược động học của azithromycin không bị ảnh hưởng nếu một liều cimetidin trước khi sử dụng azithromycin 2 giờ
Cyclosporine: Một số kháng sinh nhóm macrolid gây trở ngại đến sự chuyển hóa của cyclosporine, vì vậy cần theo dõi nồng độ và điều chỉnh liều dùng của cyclosporin cho thích hợp.
Digoxin: Đối với một số người bệnh, azithromycin có thể bị ảnh hưởng đến sự chuyển hóa digoxin trong ruột. Vì vậy khi sử dụng đồng thời 2 thuốc này, cần phải theo dõi nồng độ digoxin vì có khả năng làm tăng hàm lượng digoxin.
Methylprednisolon: những nghiên cứu được thực hiện trên những người tình những người tinh nguyện khỏe mạnh đã chứng tỏ rằng azithromycin không có ảnh hưởng đáng kể nào đến dược động học của methyprednisolon.
Theophylin: Chưa thấy bất kỳ ảnh hưởng nào đến dược động học khi 2 thuốc azithromycin và theophylin cùng được sử dụng ở những người tình nguyện khỏe mạnh, nhưng nói chung nên thei dõi nồng độ theophylin khi sử dụng 2 thuốc này cho người bệnh.
Warfarin: khi nghiên cứu về dựoc động học trên những người tình nguyện khỏe mạnh dùng liều đơn 15mg warfarin, azithromycin không ảnh hưởng đến tác dụng chống đông máu. Có thể sử dụng 2 thuốc này đồng thời, nhưng vẫn cần theo dõi thời gian đông máu của người bệnh.
Tác dụng ngoài ý:
Cũng như erythromycin, azithromycin là thuốc được dung nạo tốt, và tỷ lệ tác dụng không mong muốn thấp (khoảng 13% số người bệnh). Hay gặp nhất là rối lọan tiêu hóa (khoảng 10%) với các triệu chứng như buồn nôn, đau bụng, co cứng cơ bụng, nôn, đầy hơi, tiêu chảy, nhưng thường nhẹ và ít xảy ra hơn so với dùng erythromycin. Có thể thấy biến đổi nhất thời thời số lượng bạch cầu trung tính hay tăng nhất thời enzyme gan, đôi khi có thể gặp phát ban, đau đầu và chóng mặt.
Ảnh hưởng thính giác: Sử dụng lâu dài ở liều cao, azithromycin có thể làm giảm sức nghe có hồi phục ở một số người bệnh.
Thường gặp, ADR> 1/100
Tiêu hóa: nôn, tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn.
Ít gặp, 1/100> ADR> 1/1000
Toàn thân: Mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, ngủ gà.
Tiêu hóa: Đầu hơi, khó tiêu, không ngon miệng.
Da: Phát ban, ngứa.
Tác dụng khác: Viêm âm đạo, cổ tử cung….
Hiếm gặp, ADR< 1/1000
Toàn thân: Phản ứng phản vệ.
Da: phù mạnh.
Gan: Men tránaminase tăng cao.
Máu: Giảm nhẹ bạch cầu trung tính nhất thời.
HƯỚNG DẨN CÁCH XỬ TRÍ ADR
Ngưng azithromycin và cần chăm sóc, nếu đã dùng liều rất cao.
Liều lượng:
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sĩ
Cách dùng:
Azithromycin dùng 1 lần mỗi ngày, uống 1 giờ trước bữa ăn hoặc 2 giờ sau khi ăn.
Người lớn:
Điều trị bệnh lây qua đường sinh dục như viêm cổ tử cung, viêm niệu đạo do nhiễm Chlamydia trachomatis với một liều duy nhất 1g.
Các chỉ định khác (viêm phế quản, viêm phổi, viêm họng, nhiễm khuẩn da, và mô mềm): Ngày đầu tiên uống một liều 500mg, và dùng 4 ngày nữa với liều đơn 250mg/ ngày.
Người lớn tuổi:
Liều dùng bằng của người trẻ em
Trẻ em:
Liều gợi ý cho trẻ em ngày đầu tiên là 10mg/ kg thể trọng và tiếp tục theo là 5mg/ kg mỗi ngày, từ ngày thứ 2 trở đến ngày thứ 5, uống một lần mỗi ngày.