Chỉ định:
Làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng của viêm xương-khớp. Làm giảm dấu hiệu và triệu chứng của viêm khớp dạng thấp ở người lớn.
Chống chỉ định:
Không dùng cho người quá mẫn cảm với Celecoxib, người đã có những phản ứng dạng dị ứng với các sulfonamid, người đã gặp các phản ứng dạng phản vệ với thuốc chống viêm không steroid (NSAID) nghiêm trọng, nhưng hiếm khi tử vong (những đối tượng này thường đã gặp các phản ứng kiểu dị ứng, hen, mày đay, đau sau khi dùng Aspirin hoặc các NSAID khác).
Chú ý đề phòng:
Đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng. Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sỹ. Chỉ dùng theo đơn kê của bác sỹ.
Lúc có thai:
Cuối thai kỳ, cần tránh dùng Celecoxib. Vì thuốc này có thể gây đóng sớm động mạch phổi ở thai.
Thời kỳ cho con bú: Celecoxib bài tiết qua sữa chuột cống cái với nồng độ tương đương nồng độ trong huyết tương. Chưa rõ Celecoxib có bài tiết qua sữa người mẹ hay không. Vì có thể có những phản ứng có hại nghiêm trọng của Celecoxib cho đứa con bú mẹ, nên cần quyết định, hoặc ngừng cho con bú, hoặc mẹ ngừng thuốc, tùy theo tầm quan trọng của thuốc đối với mẹ.
Tương tác thuốc:
Có tương tác rõ rệt khi phối hợp uống Celecoxib với các thuốc ức chế cytochrom P450-2C9. Chuyển hóa của Celecoxib chủ yếu qua xúc tác của CYP2C9 ở gan. Cần thận trọng khi phối hợp Celecoxib với các thuốc ức chế CYP2C9. Nghiên cứu in-vitro cho thấy Celecoxib không ức chế CYP2C9, CYP2C19 hoặc CYP3C4. Nghiên cứu in-vitro cũng cho thấy Celecoxib vẫn không phải là cơ chất nhưng lại là chất ức chế CYP2D6. Vì vậy có tương tác in-vitro giữa Celecoxib với những chuyển hóa qua CYP2D6. Nghiên cứu lâm sàng cho thấy những tương tác rõ rệt giữa Celecoxib với Fluconazole và lithium. Kinh nghiệm với các NSAID cho thấy có tương tác giữa NSAID với Fucosemide và các thuốc ức chế men chuyển. Nghiên cứu in-vitro có ảnh hưởng của Celecoxib tới dược động học và/hoặc dược lực học của glyburide, Ketoconazole, Methotrexate, Phenytoin, Tolbutamide và warfarin, rút cuộc không tìm thấy có tương tác quan trọng trong lâm sàng.
Thuốc ức chế men chuyển: Các NSAID có thể làm tác dụng hạ huyết áp của các thuốc ức chế men chuyển. Cần lưu ý đến tương tác này khi phối hợp Celecoxib với thuốc ức chế men chuyển.
- Furosemide: những nghiên cứu lâm sàng cũng như những nhận xét sau khi đưa thuốc ra thị trường cho thấy NSAID có thể làm giảm tác dụng thải Na của Furosemide và của các Thiazid ở một số bệnh nhân. Đáp ứng này do NSAID ức chế sự tổng hợp Phostalandin ở thận.
- ASpirin: có thể phối hợp Celecoxib với liều thấp Aspirin. Tuy nhiên dùng aspirin cùng Celecoxib vẫn có thể làm tăng tỷ lệ loét dạ dày tá tràng hoặc các biến chứng khác, so với khi chỉ dùng riêng Celecoxib. Vì không có tác dụng trên tiểu cầu,nên Celecoxib không phải là chất thay thế Aspirin trong dự phòng bệnh tim mạch.
- Fluconazole: phối hợp Celecoxib với Fluconazole 200mg một lần trong ngày sẽ làm tăng nồng độ Celecoxib/huyết tương lên gấp 2 lần, sự tằng nồng độ này là do Fluconazole ức chế chuyển hóa của Celecoxib qua CYP2C9. Khi phối hợp với Fluconazole cần dùng liều thấp nhất của Celecoxib.
- Lithium: nghiên cứu trên người khỏe mạnh, hàm lượng trung bình của Lithium trong huyết tương ở trạng thái ổn định đã tăng khoảng 17% ở người phối hợp Lithium (mỗi lần 450 mg, ngày 2 lần) với Celecoxib (mỗi lần 200mg, ngày 2 lần) so sánh với người chỉ dùng Lithium. Cần theo dõi chặt bệnh nhân điều trị bằng Lithium, khi bắt đầu dùng Celecoxib hoặc ngừng methotrexate.
- Methotrexate: ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có nghiên cứu tương tác với methotrexate, thấy Celecoxib không có ảnh hưởng đáng kể tới dược động học của methotrexate.
- Warfarin: nghiên cứu trên người khỏe mạnh uống warfarin mỗi ngày 2-5mg, thấy Celecoxib không có ảnh hưởng tới tác dụng chống đông máu của warfarin qua xác định thời gian Prothrombin. Tuy nhiên vẫn cần thận trọng khi phối hợp 2 thuốc này vì bệnh nhân có thể có tăng nguy cơ biến chứng chảy máu.
Tác dụng ngoài ý:
Tiêu hóa: đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, buồn nôn.
Toàn thân: đau lưng, phù ngoại biên.
Hệ thần kinh trung ương và ngoại biên: chóng mặt, nhức đầu.
Tâm thần: mất ngủ.
Hô hấp: viêm hầu, viêm mũi, viêm xoang, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên. Cần báo cáo với bác sỹ.
Liều lượng:
Đường uống.
Dùng liều Celecoxib thấp nhất cho mỗi bệnh nhân.
- Viêm xương khớp: để giảm dấu hiệu và triệu chứng của viêm xương khớp, mỗi ngày uống 1 lần 200mg hoặc mỗi lần 100mg, ngày uống 2 lần.
- Viêm khớp dạng thấp: để giảm dấu hiệu và triệu chứng của viêm khớp dạng thấp, uống 100mg tới 200mg mỗi lần, mỗi ngày dùng 2 lần.
Cách dùng:
Để tránh khả năng kích ứng thực quản, cần uống nang Celecoxib với một cốc nước đầy.